Giải bài tập trang 49 Chuyên đề Hóa 10 Bài 7 - Cánh diều

Với giải bài tập trang 49 Chuyên đề Hóa 10 trong Bài 7: Phòng chống và xử lí cháy nổ sách Chuyên đề Hóa lớp 10 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Chuyên đề Hóa 10 trang 49.

1 736 lượt xem


Giải bài tập trang 49 Chuyên đề Hóa 10 - Cánh diều

Câu hỏi 2 trang 49 Chuyên đề Hóa 10: Vận dụng ý nghĩa của tam giác lửa để giải thích cơ sở của từng phương pháp phòng cháy.

Trả lời:

Tam giác lửa:

Chuyên đề Hóa 10 Bài 7: Phòng chống và xử lí cháy nổ - Cánh diều (ảnh 1)

Điều kiện để xảy ra phản ứng cháy:

- Có chất cháy (nhiên liệu).

- Có chất oxi hóa (chủ yếu là oxygen)

- Có nguồn nhiệt khơi mào (mồi lửa, …)

Để phòng cháy ta cần làm mất 1 hoặc đồng thời các điều kiện trên.

Cách phương pháp phòng cháy

Cơ sở

Không để chất cháy ở gần những nơi có nguồn nhiệt

Tránh nguồn nhiệt khơi mào

Loại trừ các khả năng tiếp xúc, phát sinh ra nguồn nhiệt ở những nơi có chất cháy

Tránh nguồn nhiệt khơi mào

Hạn chế đến mức độ tối thiểu lượng chất cháy trong khu vực dân cư.

Hạn chế chất cháy (nhiên liệu).

Thay thế các vật liệu (gia dụng, xây dựng,…) dễ cháy hoặc có khả năng cháy bằng các vật liệu không cháy, hoặc khó cháy.

Hạn chế chất cháy (nhiên liệu).

Cách li chất cháy với môi trường ngoài bằng vật liệu không cháy: đựng các chất cháy trong can bằng thép, sơn chống cháy các bề mặt vật liệu

Cách li chất cháy với chất oxi hóa (oxygen)

Tạo môi trường không có oxygen hoặc có nồng độ oxygen thấp: Trong những trường hợp đặc biệt, có thể thay thế không khí bằng N2, CO2,… để hạn chế sự cháy với các thiết bị đặc biệt.

Cách li chất cháy với chất oxi hóa (oxygen)

Luôn sẵn sàng các phương án thoát hiểm và chữa cháy

 

2. Các phương pháp chữa cháy

Câu hỏi 3 trang 49 Chuyên đề Hóa 10: Thảo luận về cơ sở của các phương pháp chữa cháy dựa theo tốc độ của phản ứng cháy:

a) Ảnh hưởng của nhiệt độ tới tốc độ phản ứng cháy như thế nào?

b) Ảnh hưởng của nồng độ oxygen tới tốc độ phản ứng cháy như thế nào?

Trả lời:

a) Nhiệt độ càng cao thì tốc độ phản ứng cháy càng lớn.

Vì thế để dập tắt đám cháy ta cần hạ thấp nhiệt độ của đám cháy (làm lạnh): Dùng chất chữa cháy để hạ nhiệt độ đám cháy và giảm tốc độ phản ứng cháy. Khi nhiệt độ được hạ xuống dưới nhiệt độ tự bốc cháy, đám cháy sẽ được dập tắt.

b) Nồng độ của oxygen càng lớn thì tốc độ phản ứng cháy càng lớn.

Vì thế để dập tắt đám cháy ta cần cách li đám cháy với oxygen: Hạn chế oxygen tiếp xúc với chất cháy, chẳng hạn sử dụng lớp ngăn đám cháy với không khí.

Vận dụng 1 trang 49 Chuyên đề Hóa 10: Giải thích những trường hợp sau đây:

a) Không dùng nước để chứa đám cháy do xăng, dầu và một số hóa chất như lithium, sodium, …

b) Không dùng nước, cát, khí CO2 để chữa đám cháy kim loại magnesium.

Trả lời:

a) Không dùng nước để dập tắt đám cháy xăng, dầu vì xăng, dầu nhẹ hơn nước và không tan trong nước, nếu dùng nước sẽ khiến xăng, dầu theo nước loang ra, làm đám cháy lan rộng và khó dập tắt hơn.

Không dùng nước để dập tắt đám cháy kim loại như lithium, sodium, … vì các kim loại này có khả năng tác dụng với nước giải phóng hydrogen, có thể dẫn đến xảy ra một vụ nổ hơi làm đám cháy càng thêm dữ dội.

b) Không dùng nước để dập tắt đám cháy magie vì magie phản ứng với hơi nước sinh ra hydrogen có thể dẫn đến xảy ra một vụ nổ hơi làm đám cháy càng thêm dữ dội.

Không dùng cát để chữa đám cháy kim loại magie vì magie có thể phản ứng với SiO2 thành phần chính có trong cát, làm đám cháy càng khó kiểm soát.

Không dùng khí CO2 để chữa đám cháy magie vì khi magie có thể tác dụng với CO2 sinh ra C (muội than) theo phản ứng: 2Mg + CO2 2MgO + C. Muội than sinh ra lại tiếp tục cháy.

Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Hóa lớp 10 Cánh diều với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Giải bài tập trang 48 Chuyên đề Hóa 10 Bài 7

Giải bài tập trang 50 Chuyên đề Hóa 10 Bài 7

1 736 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: