Giải bài tập trang 24 Chuyên đề Toán 10 Bài tập cuối chuyên đề 1 - Chân trời sáng tạo
Với Giải bài tập trang 24 Chuyên đề Toán 10 trong Bài tập cuối chuyên đề 1 sách Chuyên đề Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Chuyên đề Toán 10 trang 24.
Giải bài tập trang 24 Chuyên đề Toán 10 Bài tập cuối chuyên đề 1 - Chân trời sáng tạo
Bài 1 trang 24 Chuyên đề Toán 10:
Trong các hệ phương trình sau, hệ nào là hệ phương trình bậc nhất ba ẩn? Mỗi bộ ba số (–1; 0; 1), có là nghiệm của các hệ phương trình bậc nhất ba ẩn đó không?
a)
b)
c)
Lời giải:
a) và b) là các hệ phương trình bậc nhất ba ẩn; bc không phải hê phương trình bậc nhất ba ẩn vì chứa yz.
+) Bộ ba số (–1; 0; 1) có là nghiệm của hệ a).
Vì khi thay bộ số này vào từng phương trình thì chúng đều có nghiệm đúng:
2 . (–1) – 0 + 1 = –1;
–(–1) + 2 . 0 = 1;
3 . 0 – 2 . 1 = –2.
+) Bộ ba số không là nghiệm của hệ a).
Vì khi thay bộ số này vào phương trình thứ nhất của hệ ta được đây là đẳng thức sai.
+) Bộ ba số (–1; 0; 1) không là nghiệm của hệ b).
Vì khi thay bộ số này vào phương trình thứ nhất của hệ ta được 4 . (–1) – 2 . 0 + 1 = 2, đây là đẳng thức sai.
+) Bộ ba số có là nghiệm của hệ b).
Vì khi thay bộ số này vào từng phương trình thì chúng đều có nghiệm đúng:
Bài 2 trang 24 Chuyên đề Toán 10:
Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp Gauss:
a)
b)
c)
Lời giải:
a)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất (0; –1; 1).
b)
Từ phương trình thứ hai ta có x = –2y + 5, thay vào phương trình thứ nhất ta được z = –2y + 3. Vậy hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm dạng (–2y + 5; y; –2y + 3).
c)
Vì phương trình thứ ba của hệ vô nghiệm nên hệ đã cho vô nghiệm.
Bài 3 trang 24 Chuyên đề Toán 10:
Tìm phương trình của parabol (P): y = ax2 + bx + c (a ≠ 0), biết:
a) Parabol (P) cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là x = –2; x = 1 và đi qua điểm M(–1; 3);
b) Parabol (P) cắt trục tung tại điểm có tung độ y = –2 và hàm số đạt giá trị nhỏ nhất bằng –4 tại x = 2.
Lời giải:
a) (P) cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là x = –2; x = 1
(P) đi qua điểm M(–1; 3) 3 = a(–1)2 + b(–1) + c a – b + c = 3 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được a = , b = , c = 3.
Vậy phương trình của (P) là y =
b) (P) cắt trục tung tại điểm có tung độ y = –2 –2 = a . 02 + b . 0 + c hay c = –2 (1).
Hàm số đạt giá trị nhỏ nhất bằng –4 tại x = 2
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được a = , b = –2, c = –2.
Vậy phương trình của (P) là y = x2 – 2x – 2.
Bài 4 trang 24 Chuyên đề Toán 10:
Một viên lam ngọc và hai viên hoàng ngọc trị giá gấp 3 lần một viên ngọc bích. Còn bảy viên lam ngọc và một viên hoàng ngọc trị giá gấp 8 lần một viên ngọc bích. Biết giá tiền của bộ ba viên ngọc này là 270 triệu đồng. Tính giá tiền mỗi viên ngọc.
Lời giải:
Gọi giá tiễn mỗi viên ngọc lam, hoàng ngọc, ngọc bích lần lượt là x, y, z (triệu đồng).
Theo đề bài ta có:
– Một viên lam ngọc và hai viên hoàng ngọc trị giá gấp 3 lần một viên ngọc bích, suy ra x + 2y = 3z hay x + 2y –3z = 0 (1).
– Bảy viên lam ngọc và một viên hoàng ngọc trị giá gấp 8 lần một viên ngọc bích, suy ra 7x + y = 8z hay 7x + y – 8z = 0 (2).
– Giá tiền của bộ ba viên ngọc là 270 triệu đồng, suy ra x + y + z = 270 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 90, y = 90, z = 90.
Vậy giá tiền mỗi viên ngọc đều là 90 triệu đồng.
Bài 5 trang 24 Chuyên đề Toán 10:
Bốn ngư dân góp vốn mua chung một chiếc thuyền. Số tiền người đầu tiên đóng góp bằng một nửa tổng số tiền của những người còn lại. Người thứ hai đóng góp bằng tổng số tiền của những người còn lại. Người thứ ba đóng góp bằng tổng số tiền của những người còn lại. Người thứ tư đóng góp 130 triệu đồng. Chiếc thuyền này được mua giá bao nhiêu?
Lời giải:
Gọi số tiền người thứ nhất, người thứ hai, người thứ ba đóng góp lần lượt là x, y,z (triệu đồng).
Theo đề bài ta có:
– Số tiền người đầu tiên đóng góp bằng một nửa tổng số tiền của những người còn lại, suy ra x = (y + z + 130) hay 2x – y – z = 130 (1).
– Người thứ hai đóng góp bằng tổng số tiền của những người còn lại, suy ra y = (x + z + 130) hay –x + 3y – z = 130 (2).
– Người thứ ba đóng góp bằng tổng số tiền của những người còn lại, suy ra z = (x + y + 130) hay –x – y + 4z = 130 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 200, y = 150, z = 120.
Suy ra tổng số tiền là: 200 + 150 + 120 + 130 = 600 (triệu đồng).
Vậy chiếc thuyền này được mua giá 600 triệu đồng.
Bài 6 trang 24 Chuyên đề Toán 10:
Một quỹ đầu tư dự kiến dành khoản tiền 1,2 tỉ đồng để đầu tư vào cồ phiếu. Để thấy được mức độ rủi ro, các cổ phiếu được phân thành ba loại: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Ban Giám đốc của quỹ ước tính các cổ phiếu rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp sẽ có lợi nhuận hằng năm lần lượt là 15%, 10% và 6%. Nếu đặt ra mục tiêu đầu tư có lợi nhuận trung bình là 9%/năm trên tổng số vốn đầu tư, thì quỹ nên đầu tư bao nhiêu tiền vào mỗi loại cổ phiếu? Biết rằng, để an toàn, khoản đầu tư vào các cổ phiếu rủi ro thấp sẽ gấp đôi tổng các khoản đầu tư vào các cổ phiếu thuộc hai loại còn lại.
Lời giải:
Gọi số tiền nên đầu tư vào mỗi loại cổ phiếu rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp lần lượt là x, y, z (tỉ đồng).
Theo đề bài ta có:
– Tổng số tiền đầu tư là 1,2 tỉ, suy ra x + y + z = 1,2 (1).
– Mục tiêu đầu tư có lợi nhuận trung bình là 9%/năm trên tổng số vốn đầu tư, suy ra 15%x + 10%y + 6%z = 9% . 1,2 hay 15x + 10y + 6z = 10,8 (2).
– Khoản đầu tư vào các cổ phiếu rủi ro thấp sẽ gấp đôi tổng các khoản đầu tư vào các cổ phiếu thuộc hai loại còn lại, suy ra z = 2(x + y) hay 2x + 2y – z = 0 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 0,4, y = 0, z = 0,8.
Vậy số tiền nên đầu tư vào mỗi loại cổ phiếu rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp lần lượt là 0,4 tỉ đồng, 0 đồng, 0,8 tỉ đồng.
Bài 7 trang 24 Chuyên đề Toán 10:
Ba loại tế bào A, B, C thực hiện số lần nguyên phân lần lượt là 3,4,5 và tổng số tế bào con tạo ra là 216. Biết rằng khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại C bằng trung bình cộng số tế bào loại A và loại B. Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại B được tạo ra ít hơn số tế bào con loại C được tạo ra là 40. Tính số tế bào con mỗi loại lúc ban đầu.
Lời giải:
Gọi số tế bào con ban đầu mỗi loại A, B, C lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Ba loại tế bào A, B, C thực hiện số lần nguyên phân lần lượt là 3,4,5. Suy ra số tế bào con mỗi loại A, B, C lần lượt là 23x, 24y, 25z hay 8x, 16y, 32z.
– Tổng số tế bào con tạo ra là 216, suy ra 8x + 16y + 32z = 216 hay x + 2y + 4z = 27 (1).
– Khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại C bằng trung bình cộng số tế bào loại A và loại B, suy ra z = (x + y) hay x + y – 2z = 0 (2).
– Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại B được tạo ra ít hơn số tế bào con loại C được tạo ra là 40, suy ra 8x + 16y = 32z – 40 hay x + 2y – 4z = –5 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 5, y = 3, z = 4.
Vậy số tế bào con ban đầu mỗi loại A, B, C lần lượt là 5, 3, 4.
Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giải bài tập trang 25 Chuyên đề Toán 10 Bài tập cuối chuyên đề 1
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo