Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 1 (Cánh diều 2024)

Vietjack.me biên soạn và giới thiệu Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 1 sách Cánh diều giúp bạn ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi Ngữ văn 8 Học kì 1.

1 357 28/03/2024


Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 1 (Cánh diều 2024)

Phần I: Văn bản

Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản thể loại và kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một

Loại

Thể loại hoặc kiểu loại

Tên văn bản đã học

Văn bản văn học

Truyện ngắn

- Tôi đi học (Thanh Tịnh)

- Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)

- Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư

- Thơ

- Nắng mới – Lưu Trọng Lư

- Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu

- Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ

- Quê người – Vũ Quần Phương

- Hài kịch

- Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ

- Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie

-Truyện cười

- Cái kính – Nêxin

- Thi nói khoác

- Treo biển

Văn bản thông tin

- Giải thích một hiện tượng tự nhiên

- Sao băng – Hồng Nhung

- Nước biển dâng – Bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Lưu Quang Hưng

- Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại – Mơ Kiều

- Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? – Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa

Nghị luận xã hội

- Hịch

- Cáo

- Chiếu

- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi

- Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn

- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan

- Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung Quốc

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành:

1. Từ láy

2. Biện pháp tu từ

3. Biệt ngữ xã hội

4. Từ tượng thanh, từ tượng hình

Phần III: Viết

1. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

2. Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

3. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)

III. ĐỀ THI MINH HỌA

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

TAM ĐẠI CON GÀ

Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.

Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.

Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.

Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.

Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:

– Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì…

Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy:

– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?

Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng

nhanh trí thầy vội nói gỡ:

– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.

Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:

– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?

– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!

( SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006)

Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào?

A. Truyện cười.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyện cổ tích
D. Truyện ngụ ngôn.

Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Nghị luận

Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?

A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán sự coi thường của người cha đối với thầy đồ.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của thầy đồ xưa.
D. Phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của ông thầy đồ xưa.

Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thổ công”?

A. Vị thần trông coi về sự sống.
B. Vị thần trông coi việc bếp núc trong gia đình.
C. Vị thần trông coi nhà cửa, đất cát gia đình.
D. Vị thần se duyên đôi lứa.

Câu 6 (0.5 điểm): Em có nhận xét gì về những điều ông thầy đã làm trong truyện “Tam đại con gà”?

A. Đây là những hành động thể hiện sự khôn lỏi.
B. Đây là những hành động phổ biến trong xã hội lúc bấy giờ.
C. Đây là những hành động thể hiện sự liều lĩnh của thầy đồ.
D. Đây là những hành động trái với tự nhiên, không thể có trong công việc dạy học của một người thầy đích thực.

Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc khẽ câu “Dủ dỉ là con dù dì” có ý nghĩa gì?

A. Có ý che giấu, không để người khác học lỏm.
B. Thể hiện sự ngụy biện, chống chế cho sai lầm của mình.
C. Thể hiện sự dốt nát, mê tín của
thầy đồ.
D. Đây là biểu hiện cho sự thận trọng muốn che giấu cái dốt của mình.

Câu 8 (0.5 điểm): Thầy đồ trong câu chuyện là người như thế nào?

A. Là một học trò dốt nhưng hay nói chữ, mê tín dị đoan.
B. Là một người học rộng, tài cao.
C. Là người yêu quý trẻ con.
D. Là người rất ham học hỏi.

Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.

Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?

II. VIẾT. (4,0 điểm)

Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌC KỲ I

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I. Đọc hiểu

1

A

0,5

2

B

0,5

3

C

0,5

4

D

0,5

5

C

0,5

6

D

0,5

7

D

0,5

8

A

0,5

9

HS hiểu được tiếng cười trào phúng từ câu chuyện, qua đó rút ra bài học ý nghĩa nhất cho bản thân, đó có thể là phải luôn học hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không nên sĩ diện hão,…

1,0

10

Tác giả phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của những ông thầy đồ ngày xưa.

1,0

II. Viết

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận..

Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Nghị luận vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.

0,25

c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.

Học sinh có thể nghị luận theo nhiều các khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Nêu vấn đề cần nghị luận: Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.

- Người viết tán thành ý kiến đã nêu.

- Nêu ra thực trạng việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông của người dân.

- Nêu nguyễn nhân của thực trạng trên.

- Kết hợp lí lẽ với bằng chứng để chỉ ra hậu quả hoặc những điều tích cực của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông…

- Đưa ra biện pháp.

Khẳng định lại sự tán thành ý kiến.

2,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

0,5

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực.

0,5

1 357 28/03/2024


Xem thêm các chương trình khác: