Có mấy tiêu chí để các soạn giả từ điển xác định từ mới tiếng Việt trong những năm vừa qua

Trả lời Bài tập 2 (trang 45 Chuyên đề Ngữ văn 11)  sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề Ngữ văn 11.

1 444 lượt xem


Soạn bài Các yếu tố mới của ngôn ngữ - những điểm tích cực và hạn chế (trang 41)

Bài tập 2 (trang 45 Chuyên đề Ngữ văn 11): Có mấy tiêu chí để các soạn giả từ điển xác định từ mới tiếng Việt trong những năm vừa qua? Đó là những tiêu chí nào?

Trả lời:

Tiêu chí

Nội dung

Ví dụ

1

những từ biểu thị các khái niệm, sự vật hoàn toàn mới (đó có thể là những sự vật, hiện tượng chưa từng xuất hiện trong xã hội người Việt, nhưng cũng có thể xuất hiện với nội hàm ngữ nghĩa mới)

con chip, siêu thị, bao liêu, hầm chui, không tặc, tin tặc, hooligan, hat-trick, massage, tuổi teen, bê tông fun, chữ ký tươi, tiền tươi (thóc thật), bản cứng bản mềm, photocopy, scanner, file, báo in, bắc nói, báo hình, báo điện tử báo mạng, thế giới ảo, sống ảo....

2

nhiều từ được coi là mới, xuất hiện và được bổ sung do nhu cầu cần diễn đạt những sắc thái ngữ nghĩa, biểu thị tư tưởng, tình cảm, hành động... của con người một cách chính xác, tinh tế hơn.

gạo cội f. 1. gạo tốt, còn nguyên hạt sau khi xay giã. 2. Người có tài năng, có trình độ cao, thuộc loại chủ chốt (thường nói về diễn viên hay vận động viên thể thao). Đó là một diễn viên gạo cội trong làng chèo (Như vậy, nghĩa cũ của “gạo cội” gần như đã mất và thay thế bằng nghĩa mới)

3

một số từ thuộc phương ngữ, trước đây chỉ dùng hạn hẹp trong một số địa phương, vùng miền, bây giờ được sử dụng rộng rãi trong toàn quốc, thậm chí lấn át biến thể chính trong ngôn ngữ toàn dân.

gạch bông (gạch hoa), quậy (phá quấy), bột giặt (xà phòng bột), máy lạnh (máy điều hoà nhiệt độ), chích (tiêm), ngừa (phòng)....

4

nhiều từ cổ, từ cũ gần như chỉ xuất hiện trong văn bản ngày trước, bây giờ được dùng trở lại.

cử nhân (hiện tại dùng chỉ “người tốt nghiệp đại học các ngành không phải khoa học ứng dụng hoặc kĩ thuật", trước kia dùng chỉ “học vị của người đỗ khoa thi Hương trên tú tài”); công chứng (sự chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác nhận về mặt pháp lí các văn bản, hoặc bản sao từ bản gốc, bản chính; trước đây dùng để chỉ “sự xác nhận của đại diện cơ quan công quyền về một sự kiện nào đó”).

Hoặc, một số từ ngữ cũ được dùng với sắc thái nghĩa mới. Chẳng hạn: cập nhật, khiêm tốn.

5

các từ mới xuất hiện, được dùng nhờ phương thức ẩn dụ, hoán dụ, dùng với nghĩa bóng hoặc chuyển nghĩa.

chợ cóc ở chợ nhỏ, chợ tạm, thường hợp một cách tự phát, không cố định một chỗ, trong thời gian ngắn cơm bụi d. cơm bình dân, thường bán trong hàng quán nhỏ, tạm bọ, sơ sài; xe bãi đ. xe cũ ở các bãi thải công nghiệp được nhập về để sử dụng lại...

1 444 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: