Soạn bài Viết bài giới thiệu về một tác giả văn học (trang 70) Chuyên đề Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
Với soạn bài Viết bài giới thiệu về một tác giả văn học (trang 70) Chuyên đề Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn Chuyên đề Văn 11.
Soạn bài Viết bài giới thiệu về một tác giả văn học (trang 70)
I. Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản
Ngữ liệu tham khảo 1:
Đặc điểm nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
* Câu hỏi cuối bài:
Câu hỏi 1 (trang 71 Chuyên đề Ngữ văn 11): Chỉ ra vấn đề và câu hỏi nghiên cứu trong bài viết
Trả lời:
- Vấn đề nghiên cứu: Bài viết bàn về đặc điểm nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Câu hỏi nghiên cứu: Nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm ấy thể hiện như thế nào qua các sáng tác thuộc thể thơ Đường luật, văn tế, truyện thơ và qua quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Đình Chiểu.
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung chính:
Đặc điểm nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu |
Luận điểm 1: Thơ Đường luật của ông có lời lẽ trang nhã, trau chuốt, mang vẻ đẹp cổ điển của văn chương bác học. |
- Văn tế của ông giàu hình ảnh, chi tiết điển hình để gây dựng nên hình tượng các nghĩa sĩ sống mãi trong tâm trí người đọc. |
Luận điểm 2: Truyện thơ của Nguyễn Đình Chiểu là những sáng tác trường thiên, số lượng câu thơ trong một tác phẩm lớn. |
- Tuy nội dung đạo lí Nho gia rất sâu sắc và uyên bác, nhiều điển tích, điển cố lấy trong kinh sử nhưng hình thức nghệ thuật lại đậm chất dân gian. |
|
- Truyện thơ có sự kết hợp khá hài hòa giữa tính cổ điển bác học với tính dân gian binh dị; giữa bút pháp lí tưởng hóa khi xây dựng nhân vật chính diện với bút pháp tả thực khi miêu tả nhân vật phản diện. |
||
Luận điểm 3: Sức hấp dẫn và tính truyền cảm mạnh mẽ xuất phát từ tấm lòng tha thiết của nhà thơ với đất nước, con người và quan điểm sáng tác văn chương. |
- Về tư tưởng, đạo lí ông chủ trương dùng văn chương để chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa. |
|
- Cũng từ quan điểm sáng tác nhất quán mà hình thức nghệ thuật trong sáng tác thơ văn của ông thường đa dạng và phóng khoáng. |
- Nhận xét: Bố cục mạch lạc, logic giúp cho người đọc, người nghe dễ dàng hình dung.
Câu hỏi 3 (trang 72 Chuyên đề Ngữ văn 11): Bài viết đã sử dụng phương pháp nghiên cứu nào?
Trả lời:
- Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp, thể hiện ở chỗ phân tích những bằng chứng là các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu để khái quát lên đặc điểm thơ văn của tác giả.
Trả lời:
- Cần làm rõ vấn đề và câu hỏi nghiên cứu khi viết
- Cần phân tích các bằng chứng để làm sáng tỏ đặc điểm nghệ thuật của tác giả.
- Với tác giả sáng tác ở nhiều thể loại, có thể tìm hiểu điểm đặc sắc trong từng thể loại.
- Có thể làm rõ đặc điểm sáng tác thông qua quan niệm nghệ thuật của tác giả.
Ngữ liệu tham khảo 2:
Đọc lại truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan
Trả lời:
- Bài viết bàn về vấn đề: đặc điểm truyện ngắn trào phúng Nguyễn Công Hoan.
- Câu hỏi nghiên cứu: Truyện ngắn trào phúng Nguyễn Công Hoan có đặc điểm gì tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật?
Trả lời:
- Tóm tắt ý chính:
Đọc lại truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan |
- Phong cách của Nguyễn Công Hoan không thiên về lối thâm trầm kín đáo, mà ông thích bốp chát đánh vỗ ngay vào mặt đối phương. |
|
- Những vấn đề chỉ có ý nghĩa khi nhà văn nhằm trúng đối tượng cần đánh, nghĩa là kẻ thù thật sự của nhân dân, cách mạng. |
- Sự đối chọi giữa kẻ giàu và người nghèo. Một đằng thì vất vả kiếm ăn còn một đằng thì ăn ngập mày, ngập mặt không hết tiền. |
|
- Trong truyện dài, truyện ngắn Nguyễn Công Hoan, bọn thống trị chỉ là lũ ăn cắp, ăn cướp. Ông phản ánh chính xác một khía cạnh bản chất của hiện thực. |
- Có một đề tài cứ trở đi trở lại luôn trong truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan: chuyện ăn cắp, thói ăn cắp. Viết về đề tài này Nguyễn Công Hoan có dịp thuận tiện để đem công lí của người nghèo chọi lại một cách thú vị “công lí” của nhà giàu”. |
|
- Đối với nhà văn trào phúng việc tìm ra mâu thuẫn trào phúng cũng có ý quyết định hệt như việc tìm ra tứ thơ đối với một nhà thơ. |
- Ở những nhà thơ khác, tính cách là trung tâm, tính cách chi phối cốt truyện, nhưng ở Nguyễn Công Hoan thi cốt truyện là điều quan trọng nhất. |
|
- Sự thực có nhiều người thuộc xu hướng thẩm mĩ khác không tán thành quan điểm này, thậm chí cho những điều ông nói là bịa đặt vô lí… |
- Nhận xét: Bố cục mạch lạc, logic giúp cho người đọc, người nghe dễ dàng hình dung.
Câu hỏi 3 (trang 75 Chuyên đề Ngữ văn 11): Nêu nội dung chính của phần giới thiệu và phần kết luận.
Trả lời:
- Phần giới thiệu: khái quát đặc điểm tiếng cười đả kích trong sáng tác của Nguyễn Công Hoan.
- Phần kết luận: khái quát về vai trò “người mở đường” của Nguyễn Công Hoan trong việc xây dựng và phát triển truyện ngắn hiện đại.
Câu hỏi 4 (trang 75 Chuyên đề Ngữ văn 11):
Trả lời:
- Còn có thể nói đến những phương diện nào khác như nhan đề văn bản: Nhan đề Đọc lại truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan đã cho thấy trong khuôn khổ bài viết này, người viết muốn nhấn mạnh những đặc điểm mà đối với bản thân là mỏi mẻ, đặc sắc về truyện ngắn trào phúng Nguyễn Công Hoan chứ không có mong muốn thực hiện một công trình khái quát đầy đủ, trọn vẹn các đặc điểm về truyện ngắn trào phúng của tác giả.
- Tác giả không đề cập đến tất cả các phương tiện đó là vì: khi viết bài giới thiệu một tác giả văn học, tùy vào mục đích viết, vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, có thể họa chọn những điểm nhấn trong đặc điểm nghệ thuật của tác giả để triển khai thành các luận điểm.
Câu hỏi 5 (trang 75 Chuyên đề Ngữ văn 11): Tác giả đã trình bày bằng chứng theo những cách thức nào?
Trả lời:
- Tác giả trình bày bằng chứng theo hai cách. Cách thứ nhất là dẫn nguyên văn bằng chứng từ các truyện ngắn để phân tích. Cách này sẽ giúp các bằng chứng được cụ thể, sinh động, dễ dàng phân tích sâu giá trị nội dung và nghệ thuật của bằng chứng. Cách thứ hai là, tóm lược nội dung các truyện ngắn để phân tích. Cách này giúp bằng chứng đưa ra được ngắn gọn, dễ dàng so sánh, đối chiếu, tổng hợp nhiều bằng chứng khác nhau.
Trả lời:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp thể hiện ở chỗ phân tích những bằng chứng cụ thể là truyện ngắn trào phúng Nguyễn Công Hoan để khái quát lên những đặc điểm về nội dung và thủ pháp nghệ thuật. Phương pháp so sánh thể hiện ở chỗ: so sánh các truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan để thấy nét trong đồng, từ đó khái quát đặc điểm phong cách nghệ thuật tác giả so sánh Nguyễn Công Hoan với các nhà văn khác (Hoàng Tích Chu, Tự lực văn đoàn) để thấy nét riêng của Nguyễn Công Hoan trong bút pháp sáng tác.
II. Cách viết bài giới thiệu về một tác giả văn học
1. Các dạng bài viết về một tác giả văn học
Dạng 1: Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả văn học
- Dạng bài viết này thưởng giới thiệu về cuộc đời tác giả, các mốc thời gian chính trong đời, các thành tựu, giải thưởng, tác phẩm chính của tác giả, cũng như những chuyển biến quan trọng trong đề tài, chủ đề, cảm hứng sáng tác, bút pháp nghệ thuật... trên hành trình nghệ thuật của tác giả.
- Đây là kiểu văn bản thông tin, thường được sử dụng trong các từ điển, sách phố
biến kiến thức.
Dạng 2: Giới thiệu về phong cách nghệ thuật của tác giả văn học
- Dạng bài viết này thường trình bày những điểm độc đáo, đặc sắc nhất trong phong cách nghệ thuật của tác giả so với các tác giả khác, thể hiện ở nhiều phương diện như dễ tài, chủ đề, quan niệm sáng tác, ngôn ngữ nghệ thuật, kiểu nhân vật, cách xây dựng nhân vật, kiểu hình ảnh....
- Đây là kiểu văn bản nghị luận, thường gặp trong sách tham khảo, tạp chí nghiên cứu.
2. Yêu cầu và sơ đồ dàn ý kiểu bài
Yêu cầu về kiểu bài:
– Về nội dung: Nêu được một số nét đặc sắc trong sự nghiệp và phong cách nghệ thuật của tác giả.
– Về hình thức: Đảm bảo các yêu cầu của kiểu bài nghị luận:
+ Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc;
+ Đưa ra được những lí lẽ và bằng chứng văn bản đa dạng, thuyết phục để làm sáng tỏ luận điểm;
+ Có sử dụng các phương tiện liên kết hợp lí để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận;
+ Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Sơ đồ dàn ý kiểu bài:
Dạng 1: Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả văn học
Mở bài |
Giới thiệu tác giả văn học: – Tên tác giả. – Nêu khái quát những đóng góp chủ yếu của tác giả với nền văn học. |
Thân bài |
• Giới thiệu về cuộc đời của tác giả văn học: Những nét chính trong cuộc đời có ảnh hưởng đến sự nghiệp văn học. • Giới thiệu về sự nghiệp của tác giả văn học: - Giai đoạn: Đặc điểm sáng tác, tác phẩm tiêu biểu, đóng góp của tác giả với xã hội và với nền văn học. - Giai đoạn 2: ... - Giai đoạn …: |
Kết bài |
• Khẳng định ý kiến đã nêu ở mở bài về đóng góp của tác giả với nền văn học hoặc giai đoạn văn học mà tác giả đó sống. – Có thể nêu ý nghĩa của tác giả đối với bản thân/ người đọc. |
Dạng 2: Giới thiệu về phong cách nghệ thuật của tác giả văn học
Mở bài |
• Giới thiệu tác giả văn học: - Tên tác giả; - Nêu khái quát những đóng góp chủ yếu của tác giả đối với nền văn học hoặc những điểm đặc sắc so với các tác giả khác. |
Thân bài |
• Lần lượt trình bày từng điểm đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của tác giả: - Đề tài, chủ đề chính; - Tư tưởng, cảm hứng chủ đạo; - Kiều/ loại nhân vật, hình tượng cơ bản; - Nghệ thuật sử dụng hình ảnh; - Các phương thức, phương tiện nghệ thuật đặc trưng; - … |
Kết bài |
• Khẳng định ý kiến đã nêu ở mở bài về những đóng góp của tác giả đối với nền văn học hoặc với giai đoạn văn học mà tác giả đó sống; - Có thể nêu ý nghĩa của tác giả đối với bản thân/ người đọc. |
3. Hướng dẫn quy trình viết
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
Xác định đề tài, mục đích viết, người đọc:
Đề tài bài giới thiệu chính là đề tài về sự nghiệp và phong cách tác giả mà bạn đã lựa chọn để thực hiện ở phần trước. Mục đích của bài giới thiệu là để công bố với bạn đọc kết quả tìm hiểu của bạn về những đóng góp của tác giả đó đối với nền văn học.
Thông thường một bài giới thiệu có thể công bố bằng nhiều cách, với nhiều đối tượng bạn đọc khác nhau như đăng trên báo tường chuyên đề học tập của lớp, tập san của trường, tạp chí khoa học... Mỗi phương thức công bố sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với bài giới thiệu, hướng đến những đối tượng bạn đọc
khác nhau.
Thu thập tài liệu:
Bạn đã tiến hành thu thập, xử lí tài liệu trong quá trình tìm hiểu về tác giả. Ở bước này, bạn lập danh mục tài liệu tham khảo cho bài viết bằng cách chọn lọc những tài liệu liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu sẽ trình bày trong bài viết.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Tìm ý:
Để tìm ý, bạn có thể thực hiện phiếu thông tin tác giả dựa vào mẫu sau:
Tên tác giả: ………………………………………………………………………………
|
Trên cơ sở kết quả tìm hiểu, khảo sát về tác giả, bạn tiến hành làm ý cho bài giỏi thiệu. Cụ thể như sau:
Dạng 1: Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả văn học
Bạn có thể tìm những ý chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả văn học bằng cách tự đặt ra những câu hỏi:
- Vì sao bạn quan tâm đến tác giả này?
- Tác giả sống ở giai đoạn lịch sử nào? Những đặc điểm nào trong cuộc đời tác giả ảnh hưởng đến sự nghiệp văn học?
- Sự nghiệp văn học của tác giả chia làm mấy giai đoạn? Đặc điểm sáng tác và những tác phẩm tiêu biểu ở từng giai đoạn là giờ
là gì?
- Ở từng giai đoạn sáng tác, đóng góp của tác giả với nền văn học và với xã hội
Dạng 2: Giới thiệu về phong cách nghệ thuật của tác giả văn học
Bạn có thể tìm những ý chính về phong cách nghệ thuật của tác giả văn học bằng
cách trả lời các câu hỏi:
- Tác giả sáng tác những thể loại nào? Tác giả có đóng góp quan trọng nhất ở thể loại nào?
- Tác giả sáng tác theo những đề tài, chủ đề, cảm hứng nào? Đâu là những đề tài, chủ đề, cảm hứng độc đáo nhất?
Khi sáng tác, tác giả có những kiểu hình lượng, kiểu nhân vật nào đặc trưng Tác giả thưởng thành công khi sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào (về kết cấu, cốt truyện; cách xây dựng nhân vật; về từ ngữ, hình ảnh; các biện pháp tu từ…)?
- Các tác giả khác có viết về những đề tài, chủ đề tương tự hay không? Có sử dụng những thủ pháp nghệ thuật tương tự hay không? Nếu có, cách viết của tác giả này so với các tác giả khác có gì độc đáo, khác biệt?
– Trước khi tác giả đó xuất hiện, nền văn học đang có những đặc điểm gì nổi bật? Khi xuất hiện, tác giả đã mang đến điều gì mới mẻ cho văn học?
Lập dàn ý:
Bạn sắp xếp các ý tìm được vào dàn ý của bài giới thiệu, thường gồm các phần sau:
– Giới thiệu về tác giả và đóng góp chính yếu của tác giả đó đối với nền văn học.
– Lần lượt nêu từng luận điểm (ít nhất là hai luận điểm) theo sơ đồ dàn ý kiểu bài.
- Mỗi luận điểm được làm sáng tỏ bằng lí lẽ và bằng chứng kèm phân tích.
– Khái quát và khẳng định lại đóng góp. ý nghĩa và vai trò của tác giả đó trong lịch sử văn học.
– Dự kiến các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ (hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu...) để tăng sự sinh động, trực quan cho bài viết. Chú ý đến sự liên kết giữa các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ với nội dung bài viết.
Bước 3: Viết bài
Từ dàn ý đã lập, bạn tiến hành viết bài giới thiệu hoàn chỉnh. Cần đảm bảo: - Có những câu văn nêu rõ luận điểm, nhấn mạnh chủ đề của từng đoạn.
- Ngôn ngữ khách quan, trung tính, không ca ngợi thái quá, không nặng cảm xúc. Sử dụng lớp từ ngữ chung, không dùng từ địa phương, biệt ngữ xã hội.
– Nhan đề ngắn gọn, súc tích, nêu tên tác giả và có thể nêu đặc điểm quan trọng nhất của sự nghiệp/ phong cách tác giả đó.
- Có thể trích dẫn một số ý kiến đánh giá về tác giả đó của các nhà phê bình văn học có uy tín nhằm tăng sức thuyết phục cho bài giới thiệu.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Xem lại và chỉnh sửa
Sau khi viết xong, bạn hãy đọc lại bài viết của mình và chỉnh sửa theo gợi ý sau:
Bảng kiểm bài giới thiệu về một tác giả văn học
Nội dung kiểm tra |
Đạt |
Chưa đạt |
|
Tiêu đề |
Nêu được tên tác giả và khái quát được nội dung chính của bài viết. |
|
|
Mở bài |
Nêu đánh giá, nhận định khái quát về tác giả. |
|
|
Nhận xét chung về đóng góp của tác giả với nền văn học. |
|
|
|
Thân bài |
Nêu được ít nhất hai luận điểm về cuộc đời và sự nghiệp văn học/ phong cách nghệ thuật của tác giả. |
|
|
Lập luận, lí giải để làm rõ các đặc điểm về cuộc đời và sự nghiệp văn học/ phong cách nghệ thuật của tác giả. |
|
|
|
Đưa ra bằng chứng và phân tích để chứng minh những đặc điểm về cuộc đời và sự nghiệp văn học/ phong cách nghệ thuật của tác giả. |
|
|
|
Kết bài |
Khẳng định lại quan điểm của người viết về đóng góp của tác giả với nền văn học, với xã hội và lịch sử. |
|
|
Kĩ năng lập luận, diễn đạt |
Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí, có sử dụng các phép liên kết và câu chủ đề phù hợp. |
|
|
Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, từ ngữ khách quan, trung tính, đảm bảo về chính tả, ngữ pháp. |
|
|
|
Trích dẫn đúng cách, sử dụng được các phương tiện phi ngôn ngữ, các cước chủ đề làm rõ nội dung bài viết. |
|
|
Rút kinh nghiệm:
Từ bài viết của mình, nêu một số kinh nghiệm khi viết bài giới thiệu về một tác giả văn học.
III. Thực hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Quy trình viết |
Thao tác cần làm |
Điều cần lưu ý |
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết |
- Xác định đề tài, mục đích viết, người đọc. - Thu thập tài liệu |
- Đề tài là đề tài về sự nghiệp và phong cách tác giả mà bạn lựa chọn. - Thu thập tài liệu bằng cách lập bảng danh mục tài liệu tham khảo cho mạch lạc và logic. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý |
- Tìm ý - Lập dàn ý |
- Dựa vào bảng tìm ý (SGK/77) |
Bước 3: Viết bài |
- Tiến hành viết bài hoàn chỉnh theo dàn ý đã chuẩn bị. |
- Câu văn nêu rõ luận điểm, nhấn nhá chủ đề của từng đoạn. - Ngôn ngữ khách quan, trung thực - Nhan đề ngắn gọn, súc tích. - Trích dẫn một số ý kiến đánh giá về tác giả. |
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm |
- Xem lại bài và chỉnh sửa nếu có lỗi. |
- Dựa vào bảng kiểm bài (SGK/79) |
Bài tập 2 (trang 80 Chuyên đề Ngữ văn 11):
b. Từ dàn ý chi tiết, viết bài văn hoàn chỉnh.
Trả lời:
Tham khảo
a.
* Tiểu sử cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu
Nguyễn Đình Chiểu tự Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. Sinh ngày 1 tháng 7 năm 1822, tại làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (thuộc Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay).
Cha ông tên Nguyễn Đình Huy, người xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên, (nay là xã Phong An, huyện Phong Điền, TT-Huế), là thư lại Văn hàn ty của Tổng trấn Lê Văn Duyệt. Mẹ là Trương Thị Thiệt, người làng Thanh Ba, huyện Phước Lộc, huyện Cần Giuộc, tỉnh Gia Định.
Tuổi niên thiếu, Nguyễn Đình Chiểu từng chứng kiến cảnh loạn lạc của xã hội lúc bấy giờ, đặc biệt là cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi tại Gia Định. Cuộc nổi dậy này đã khiến cha ông bỏ trốn ra Huế rồi bị cách chức. Năm 1833 cha ông trở vào Nam, đem ông ra gửi cho một người bạn ở Huế để tiếp tục việc học. Nguyễn Đình Chiểu sống ở Huế từ 12 đến 19 tuổi.
Năm 1843 ông đỗ Tú tài ở trường thi Gia Định, đúng vào năm 21 tuổi. Khi ấy, có một nhà họ Võ hứa gả con gái cho ông.
Năm 1847 ông ra Huế học để chờ thi khoa Kỷ Dậu 1849. Nhưng chưa kịp thi thì được tin mẹ mất tại Sài Gòn (1849). Trên đường trở về chịu tang mẹ, vì thời tiết thất thường, vất vả và khóc thương nhiều nên ông bị bệnh rồi mù cả đôi mắt. Trong thời gian nghỉ lại Quảng Nam chữa bệnh, tuy bệnh không hết, nhưng ông đã được vị danh y truyền dạy nghề thuốc.
Đui mù, mất mẹ, hôn thê bội ước, cảnh nhà sa sút... ông đóng cửa chịu tang cho đến năm 1851, ông mới mở trường dạy học và làm thuốc.
Năm 1854, một người học trò tên là Lê Tăng Quýnh vì cảm phục và mến thương ông, nên đã xin gia đình gả cô em gái thứ năm của mình tên là Lê Thị Điền (1835 - 1886), người Cần Giuộc (Long An), cho thầy...
Kể từ đó, gần chục năm sau, ngoài đôi việc trên ông còn sáng tác truyện thơ Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu, để gửi gắm tình ý cùng hoài bão của mình.
Ngày 17 tháng 2 năm 1859, Pháp chiếm thành Gia Định. Ông cùng gia đình chạy về quê vợ ở làng Thanh Ba, huyện Cần Giuộc. Cũng tại nơi đây, ông đã sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, được nhiều người đánh giá cao.
Khi 3 tỉnh miền Đông rơi vào tay quân Pháp, không chịu sống trong vùng bị chiếm đóng, Nguyễn Đình Chiểu cùng gia đình xuôi thuyền về làng An Đức, tổng Bảo An, tỉnh Vĩnh Long (nay là huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre). Tại đây, ông tiếp tục dạy học, bốc thuốc, đồng thời vẫn giữ mối liên hệ với những sĩ phu yêu nước như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông và các lực lượng kháng chiến; từ chối trước mọi cám dỗ của đối phương.
Thời gian này, Nguyễn Đình Chiểu sáng tác nhiều thơ văn bi tráng nhất, tiếc thương những đồng bào, bạn bè, nghĩa sĩ đã mất.
Ngày 3 tháng 7 năm 1888, ông mất tại Ba Tri, Bến Tre. Người ta kể lại rằng ngày đưa đi an táng, cả cánh đồng An Bình Đông, nay là An Đức, trắng xóa khăn tang của những người mến mộ ông.
* Quan điểm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu
Nguyễn Đình Chiểu tuy không nghị luận về văn chương nhưng ông có quan điểm văn chương riêng. Quan điểm "văn dĩ tải đạo" của ông khác với quan niệm của nhà Nho, càng khác với quan niệm chính thống lúc bấy giờ. Nhà Nho quan niệm Đạo là đạo của trời, còn Đồ Chiểu trên nguyên tắc đạo trời được đề cao nhưng trong thực tế đạo làm người đáng quý hơn nhiều. Đó là quan niệm bao trùm văn chương Đồ Chiểu.
Quan điểm văn chương Đồ Chiểu tuy không được tuyên ngôn nhưng đây là quan điểm tiến bộ và gần gũi với văn chương dân tộc: Văn chương chiến đấu, vị nhân sinh, đầy tinh thần tiến công và tinh thần nhân ái.
Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho tiết tháo, sống theo đạo nghĩa, tuy mang tật mù lòa và gặp lúc biến loạn nhưng vẫn giữ được phẩm cách thanh cao. Ông không chỉ là người con có hiếu, người thầy thuốc mẫu mực mà còn là một nhà thơ yêu nước, đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị.
Ông là nhà thơ có quan niệm văn chương nhất quán. Ông chủ trương dùng văn chương biểu hiện đạo lý và chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa. Vì vậy, mỗi vần thơ của ông đều ngụ ý khen chê công bằng, rạch ròi, và đều bộc lộ một tấm lòng thương dân yêu nước của ông.
Ông thường dùng chữ Nôm, và bằng ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, giàu sức gợi cảm khiến cho tác phẩm của ông có sức thu hút mạnh mẽ người đọc. Ông là nhà thơ đầu tiên xây dựng thành công hình ảnh những người nông dân trong văn học Việt, đắp tô tượng đài vĩnh cửu về người anh hùng Nam Bộ tiên phong trong công cuộc chống thực dân Pháp xâm lược.
Các tác phẩm chính: chủ yếu bằng chữ Nôm
- Truyện thơ dài: truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử - Hà Mậu được sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược.
- Một số tác phẩm mang nội dung tư tưởng tình cảm, nghệ thuật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp,... sáng tác sau khi Pháp xâm lược.
Nội dung thơ văn:
- Mang nặng lí tưởng đạo đức nhân nghĩa: Đạo lí làm người của ông mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc. Những mẫu người lí tưởng trong sáng tác của ông là những con người nhân hậu, ngay thẳng, thủy chung, dám đấu tranh với các thế lực tàn bạo, cứu độ nhân thế.
- Lòng yêu nước thương dân: Thơ văn chống Pháp của ông ghi lại chân thực một thời đại đau thương của đất nước, tố cáo tội ác kẻ thù: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ trong trận vong Lục tỉnh,... Khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta. Biểu dương các anh hùng, nghĩa sĩ đã chiến đấu vì đất nước: Văn tế Trương Định, Kì Nhân Sư trong Ngư Tiều y thuật vấn đáp.
- Nghệ thuật thơ văn: Bút pháp trữ tình nồng đậm hơi thở cuộc sống, đậm đà sắc thái Nam Bộ, lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng.
b.
Nguyễn Đình Chiểu có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống và cống hiến cho đời rất mãnh liệt. Ở tuổi đôi mươi, ông bước vào đời hăm hở và đầy khát vọng như chàng trai Lục Vân Tiên buổi lên kinh ứng thí:
Chí lăm bắn nhạn ven mây,
Danh tôi đặng rạng tiếng thầy bay xa.
Làm trai trong cõi người ta,
Trước lo báo bổ, sau là hiển vang.
Nhưng bất hạnh đã dồn dập ập đến: mới mười sáu tuổi mà ông đã lâm vào cảnh đui mù, tàn tật. Thế là đường công danh nghẽn lối, tình duyên đứt đoạn. Ông lần tìm về đến quê nhà thì lại gặp buổi loạn li. Tiếp đó là những ngày cùng gia đình lao đao chạy giặc. Ông căm uất trước cảnh giang sơn bốn chia năm xé, đau lòng trước tình cảnh khôn khó, lầm than của dân chúng. Bão táp cuộc đời không ngừng vùi dập, xô đẩy nhưng Nguyễn Đình Chiểu không gục ngã trước số phận. Ông vẫn ngẩng cao đầu mà sống có ích cho dân, cho nước đến hơi thở cuối cùng.
Nguyễn Đình Chiểu can đảm ghé vai gánh vác một lúc cả ba trọng trách của thầy giáo, thầy thuốc và nhà thơ. Ở cương vị nào ông cùng cống hiến hết mình và nêu gương sáng cho đời. Là một thầy giáo, danh tiếng cụ Đồ Chiểu vang khắp miền Lục tĩnh. Một hình ảnh cảm động còn lưu truyền mãi trong dân gian là khi ông mất, cả cánh đồng Ba Tri rợp trắng khăn tang của các thế hệ học trò và của những người dân mến mộ tài đức của ông.
Là một nhà thơ, Nguyễn Đình Chiểu để lại cho đời bao trang thơ bất hủ, được lưu truyền rộng rãi như Truyện Lục Vân Tiên, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư Tiều y thuật vấn đáp…Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thiết tha và tinh thần bất khuất hiếm có. Mặc dầu mù loà, bệnh tật, gia cảnh thanh bần, nhưng ngay từ những ngày đầu đụng độ với giặc ngoại xâm, ông đã kiên quyết giữ vững lập trường của mình.
Trong các tác phẩm ấy thì có lẽ Lục Vân Tiên là tác phẩm nổi tiếng hơn cả. Lục Vân Tiên là một tác phẩm truyện thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác theo thể lục bát vào đầu những năm 50 của thế kỷ 19 và được Trương Vĩnh Ký cho xuất bản lần đầu tiên vào năm 1889. Đây là một trong những sáng tác có vị trí cao của văn học miền Nam Việt Nam.
Trong tác phẩm Lục vân Tiên, tác giả Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên hình tượng một con người lí tưởng với những vẻ đẹp toàn diện, mà nổi bật lên trong những vẻ đẹp đó chính là tính chính nghĩa cao đẹp. Trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, tác giả Nguyễn Đình Chiểu đã tái hiện lại phẩm chất tốt đẹp đó qua hành động trừ bạo cho dân và không màng đến tính mạng của mình.
Truyện Lục Vân Tiên là một tác phẩm tiểu biểu, độc đáo của Nguyễn Đình Chiểu, gồm 2082 câu thơ lục bát (có dị bản dài 2246 câu thơ lục bát). Qua cuộc đời nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga, tác giả đã ca ngợi tư tưởng nhân nghĩa, lên án bọn lừa thầy phản bạn, lũ bất lương, đồng thời khẳng định trung, hiếu, tiết, hạnh là đạo lí cao đẹp.
Xem thêm các bài Soạn Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Soạn bài Tìm hiểu yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (trang 5)
Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (trang 22)
Soạn bài Thuyết trình một vấn đề văn học trung đại Việt Nam (trang 32)
Soạn bài Bản chất xã hội - văn hóa của ngôn ngữ (trang 34)
Soạn bài Các yếu tố mới của ngôn ngữ - những điểm tích cực và hạn chế (trang 41)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – Friends Global
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - Friends Global
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 Friends Global đầy đủ nhất
- Bài tập Tiếng Anh 11 Friends Global theo Unit có đáp án
- Giải sgk Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa lí 11 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 11 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Chân trời sáng tạo