Câu hỏi:
05/10/2024 192Đâu không phải là nhân tố thúc đẩy sự liên kết giữa các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Sự tương đồng về kinh tế- văn hóa
B. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
C. Nhu cầu thoát khỏi sự lệ thuộc của Mĩ
D. Giải quyết bất đồng giữa khối tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Các nước Tây Âu có nền kinh tế tư bản phát triển và chia sẻ nhiều giá trị văn hóa chung, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác và liên kết. Điều này giúp các quốc gia Tây Âu dễ dàng hòa nhập và xây dựng cộng đồng chung.
=> A sai
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã tạo ra những thay đổi lớn trong sản xuất và đời sống, làm cho các quốc gia Tây Âu cần hợp tác để cùng chia sẻ công nghệ và phát triển kinh tế. Điều này thúc đẩy liên kết kinh tế và nghiên cứu khoa học chung.
=> B sai
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước Tây Âu chịu ảnh hưởng lớn từ Mỹ thông qua Kế hoạch Marshall và sự hiện diện quân sự. Tuy nhiên, họ cũng muốn xây dựng sức mạnh độc lập và không muốn bị Mỹ chi phối quá mức, nên liên kết với nhau để tăng cường sức mạnh nội tại và giảm bớt sự phụ thuộc vào Mỹ.
=> C sai
Các nước Tây Âu có chung một nền văn minh, có một nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã có liên hệ mật thiết với nhau. Tác động của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật và xu thế liên kết quốc tế. Nhu cầu thắt chặt sự tin cậy lẫn nhau để khắc phục những nghi kị, chia rẽ trong lịch sử; đồng thời cũng là để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. (SGK SỬ 9/Tr.42)
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Đặc điểm nổi bật của chính sách phúc lợi xã hội Thụy Điển:
Tính phổ quát: Tất cả công dân Thụy Điển, bất kể giàu nghèo, đều được hưởng các dịch vụ công như y tế, giáo dục, an sinh xã hội một cách bình đẳng. Điều này tạo ra một xã hội đoàn kết và công bằng.
Mức độ bao phủ cao: Hệ thống phúc lợi xã hội Thụy Điển bao gồm nhiều lĩnh vực, từ y tế, giáo dục, an sinh xã hội cho người già, người khuyết tật, cho đến các dịch vụ chăm sóc trẻ em.
Tài chính bền vững: Hệ thống phúc lợi xã hội được tài trợ chủ yếu từ thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo sự ổn định và bền vững.
Vai trò tích cực của nhà nước: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công, điều tiết thị trường và đảm bảo sự phân phối công bằng.
Sự tham gia của các tổ chức xã hội: Các công đoàn, tổ chức xã hội dân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và vận hành hệ thống phúc lợi xã hội.
Các yếu tố góp phần vào thành công của mô hình:
Lý tưởng xã hội dân chủ: Ý tưởng về một xã hội công bằng, bình đẳng đã tạo động lực mạnh mẽ cho việc xây dựng hệ thống phúc lợi xã hội.
Sự đồng thuận xã hội: Người dân Thụy Điển có sự đồng thuận cao về tầm quan trọng của phúc lợi xã hội.
Hiệu quả quản lý: Hệ thống quản lý hiệu quả và minh bạch giúp giảm thiểu lãng phí và đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Sự phát triển kinh tế bền vững: Một nền kinh tế mạnh mẽ là cơ sở để duy trì hệ thống phúc lợi xã hội.
Những thách thức và bài học kinh nghiệm:
Chi phí cao: Việc duy trì một hệ thống phúc lợi xã hội toàn diện đòi hỏi chi phí ngân sách lớn.
Sự thay đổi của xã hội: Sự già hóa dân số và những thay đổi trong cấu trúc gia đình đặt ra những thách thức mới cho hệ thống phúc lợi xã hội.
Cạnh tranh quốc tế: Áp lực cạnh tranh quốc tế đòi hỏi phải có những điều chỉnh trong chính sách phúc lợi xã hội.
Bài học kinh nghiệm:
Tầm quan trọng của sự đồng thuận xã hội: Để xây dựng và duy trì một hệ thống phúc lợi xã hội thành công, cần có sự đồng thuận cao của người dân.
Sự cân bằng giữa hiệu quả và công bằng: Hệ thống phúc lợi xã hội cần vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo công bằng xã hội.
Sự linh hoạt và thích ứng: Hệ thống phúc lợi xã hội cần được điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi của xã hội và kinh tế.
Kết luận:
Chính sách phúc lợi xã hội của Thụy Điển là một mô hình đáng học hỏi, nhưng không phải là một mô hình hoàn hảo và có thể áp dụng nguyên xi vào bất kỳ quốc gia nào. Mỗi quốc gia cần phải xây dựng một hệ thống phúc lợi xã hội phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng của mình.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 10 (mới 2024 + Bài tập): Các nước Tây Âu
Tập bản đồ Lịch sử 9 Bài 10: Các nước Tây Âu
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Nguyên nhân khách quan nào đã giúp kinh tế các nước Tây Âu phục hồi và phát triển sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 4:
Điểm giống nhau giữa Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là gì?
Câu 5:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) nền kinh tế Tây Âu có đặc điểm gì?
Câu 6:
Ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Câu 8:
Đến cuối thập kỉ 90, tổ chức nào được đánh giá là liên minh kinh tế - chính trị khu vực lớn nhất hành tinh
Câu 9:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng những chính sách đối nội của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 10:
Điểm nổi bật về kinh tế của các nước Tây Âu vào đầu những năm 50 của thế kỉ XX là gì?
Câu 11:
Mĩ và các nước phương Tây lại dồn sức viện trợ cho Tây Đức nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế sau chiến tranh, nhằm mục đích
Câu 12:
Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra nhằm mục đích chống lại
Câu 13:
Quốc gia nào là tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô - Mĩ ở châu Âu?
Câu 14:
Tổ chức nào sau đây không phải là tiền thân của Liên minh châu Âu?
Câu 15:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu có thái độ như thế nào đối với vấn đề độc lập dân tộc ở các thuộc địa cũ?