Trắc nghiệm Lịch Sử 9 Bài 1 (có đáp án): Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
Trắc nghiệm Lịch Sử 9 Bài 1: Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
-
544 lượt thi
-
18 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
28/09/2024Công cuộc khôi phục kinh tế lần thứ 4 của Liên Xô diễn ra trong khoảng thời gian nào?
Đáp án đúng là: B
Kế hoạch 5 năm lần thứ tư của Liên Xô bắt đầu từ năm 1946, không phải năm 1945.
=>A sai
Bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai tuy với tư thế của người chiến thắng những Liên Xô đã phải chịu những tổn thất nặng nề. Để khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, Liên Xô đã đề ra và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1946-1950)
=> B đúng
Khoảng thời gian này quá ngắn để thực hiện một kế hoạch 5 năm.
=> C sai
Kế hoạch 5 năm lần thứ tư kết thúc vào năm 1950, không kéo dài đến năm 1955.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Giai đoạn khôi phục kinh tế của Liên Xô sau Chiến tranh Thế giới thứ hai
Sau khi trải qua những mất mát nặng nề trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, Liên Xô đã dốc toàn lực để khôi phục lại nền kinh tế bị tàn phá. Giai đoạn khôi phục kinh tế này diễn ra từ năm 1946 đến năm 1950.
Những thách thức lớn:
Tàn phá nặng nề về cơ sở hạ tầng: Nhiều nhà máy, xí nghiệp, đường sắt, cầu cống bị phá hủy hoàn toàn.
Thiếu hụt nguồn nhân lực: Hàng triệu người dân Liên Xô đã hy sinh trong chiến tranh, gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn lao động.
Khó khăn về tài chính: Chiến tranh đã tiêu tốn một lượng lớn ngân sách quốc gia, gây ra tình trạng khó khăn về tài chính.
Các biện pháp khôi phục:
Ưu tiên phục hồi các ngành công nghiệp nặng: Liên Xô tập trung vào việc khôi phục các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, năng lượng để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa.
Tập trung vào nông nghiệp: Nâng cao năng suất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước.
Cải cách quản lý kinh tế: Thực hiện các biện pháp cải cách để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Vận động nhân dân: Tổ chức các phong trào thi đua lao động, khuyến khích tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân.
Thành tựu đạt được:
Hoàn thành kế hoạch trước thời hạn: Kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế được hoàn thành sớm hơn dự kiến, chỉ trong 4 năm 3 tháng.
Phục hồi và phát triển sản xuất công nghiệp: Nhiều nhà máy, xí nghiệp được khôi phục và xây dựng mới, sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh chóng.
Nâng cao năng suất nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng đáng kể, đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước.
Cải thiện đời sống nhân dân: Tiền lương tăng, giá cả hàng hóa giảm, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt.
Ý nghĩa lịch sử:
Thể hiện sức mạnh và sự kiên cường của Liên Xô: Dù phải đối mặt với những khó khăn to lớn, Liên Xô vẫn nhanh chóng khôi phục và phát triển nền kinh tế.
Đặt nền móng cho sự phát triển công nghiệp hóa của Liên Xô: Thành công của kế hoạch khôi phục kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho Liên Xô trở thành một cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới.
Là bài học kinh nghiệm quý báu: Kinh nghiệm của Liên Xô trong quá trình khôi phục kinh tế đã trở thành bài học quý báu cho nhiều quốc gia khác.
Giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh là một trang sử hào hùng của Liên Xô, thể hiện ý chí quyết tâm của một dân tộc vươn lên sau những mất mát đau thương.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 2:
14/08/2024Chiến lược phát triển kinh tế của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ 2 là
Đáp án đúng là: B
Phương hướng chính của các kế hoạch dài hạn Liên Xô thực hiện trong những năm 50-70 của thế kỉ XX là:
- Tiếp tục ưu tiên phát triển công nghiệp nặng - nền tảng của kinh tế quốc dân.
- Thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước
B đúng.
- A sai vì thương nghiệp (hay thương mại) là ngành liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa. Sau Thế chiến II, Liên Xô tập trung vào việc tái thiết đất nước và xây dựng nền công nghiệp mạnh mẽ, không ưu tiên phát triển thương nghiệp.
- C sai vì nông nghiệp cũng quan trọng, nhưng sau chiến tranh, Liên Xô đã ưu tiên hơn cho công nghiệp nặng để tái thiết và phát triển kinh tế. Phát triển nông nghiệp không phải là chiến lược ưu tiên hàng đầu.
- D sai vì các ngành dịch vụ không phải là trọng tâm của Liên Xô trong giai đoạn này. Liên Xô tập trung vào các ngành công nghiệp nặng để xây dựng nền kinh tế công nghiệp mạnh mẽ hơn là phát triển dịch vụ.
* Tiếp tục công cuộc xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
- Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với việc thực hiện các kế hoạc 5 năm lần thứ năm (1951 – 1955), lần thứ 6 (1956 – 1960), lần thứ 7 (1959 – 1966),..
- Phương hướng chính:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Thực hiện thâm canh trong phát triển nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
+ Tăng cường sức mạnh quốc phòng.
- Thành tựu:
+ Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%.
+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ… + Về khoa học – kĩ thuật: gặt hái được những thành công vang dội.
• Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ.
Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô
• Năm 1961, phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất,…
Nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin (1934 – 1968)
+ Về đối ngoại:
• Chủ trương duy trì hòa bình thế giới, thực hiện chính sách chung sống hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước.
• Ủng hộ các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức.
• Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 3:
02/10/2024Trong những năm 50-60 của thế kỉ XX nền kinh tế Kiên Xô phát triển mạnh
Đáp án đúng là: A
Trong những năm 50-60 của thế kỉ XX nền kinh tế Kiên Xô phát triển mạnh chiếm 20% sản lượng công nghiệp toàn thế giới .
=> A đúng
Liên Xô không đạt được mức sản lượng nông nghiệp này trong những năm 50-60. Nông nghiệp của Liên Xô gặp nhiều khó khăn và không phát triển mạnh mẽ như công nghiệp.
=> B sai
chiếm 25% sản lượng điện toàn thế giới: Mặc dù Liên Xô có sản xuất điện lớn, nhưng không đạt tới 25% sản lượng điện toàn cầu trong giai đoạn này.
=> C sai
chiếm 30% sản lượng than toàn thế giới: Liên Xô là một trong những nước sản xuất than lớn, nhưng không chiếm tới 30% sản lượng than toàn cầu.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Giai đoạn khôi phục kinh tế của Liên Xô sau Chiến tranh Thế giới thứ hai
Sau khi trải qua những mất mát nặng nề trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, Liên Xô đã dốc toàn lực để khôi phục lại nền kinh tế bị tàn phá. Giai đoạn khôi phục kinh tế này diễn ra từ năm 1946 đến năm 1950.
Những thách thức lớn:
Tàn phá nặng nề về cơ sở hạ tầng: Nhiều nhà máy, xí nghiệp, đường sắt, cầu cống bị phá hủy hoàn toàn.
Thiếu hụt nguồn nhân lực: Hàng triệu người dân Liên Xô đã hy sinh trong chiến tranh, gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn lao động.
Khó khăn về tài chính: Chiến tranh đã tiêu tốn một lượng lớn ngân sách quốc gia, gây ra tình trạng khó khăn về tài chính.
Các biện pháp khôi phục:
Ưu tiên phục hồi các ngành công nghiệp nặng: Liên Xô tập trung vào việc khôi phục các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, năng lượng để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa.
Tập trung vào nông nghiệp: Nâng cao năng suất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước.
Cải cách quản lý kinh tế: Thực hiện các biện pháp cải cách để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Vận động nhân dân: Tổ chức các phong trào thi đua lao động, khuyến khích tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân.
Thành tựu đạt được:
Hoàn thành kế hoạch trước thời hạn: Kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế được hoàn thành sớm hơn dự kiến, chỉ trong 4 năm 3 tháng.
Phục hồi và phát triển sản xuất công nghiệp: Nhiều nhà máy, xí nghiệp được khôi phục và xây dựng mới, sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh chóng.
Nâng cao năng suất nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng đáng kể, đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước.
Cải thiện đời sống nhân dân: Tiền lương tăng, giá cả hàng hóa giảm, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt.
Ý nghĩa lịch sử:
Thể hiện sức mạnh và sự kiên cường của Liên Xô: Dù phải đối mặt với những khó khăn to lớn, Liên Xô vẫn nhanh chóng khôi phục và phát triển nền kinh tế.
Đặt nền móng cho sự phát triển công nghiệp hóa của Liên Xô: Thành công của kế hoạch khôi phục kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho Liên Xô trở thành một cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới.
Là bài học kinh nghiệm quý báu: Kinh nghiệm của Liên Xô trong quá trình khôi phục kinh tế đã trở thành bài học quý báu cho nhiều quốc gia khác.
Giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh là một trang sử hào hùng của Liên Xô, thể hiện ý chí quyết tâm của một dân tộc vươn lên sau những mất mát đau thương.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 4:
02/10/2024Trong những năm 1945 - 1973, Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật, tiêu biểu như:
Đáp án đúng là: A
Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền bom nguyên tử của Mỹ. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 phóng con tàu Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất
=> A đúng
Liên Xô không nổi bật về số lượng rô-bốt trong giai đoạn này.
=> B sai
Thành tựu này thuộc về Mỹ với chương trình Apollo vào năm 1969.
=> C sai
Liên Xô không tập trung vào phát triển tàu sân bay lớn trong giai đoạn này.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Ngoài những thành tựu nổi bật như chế tạo bom nguyên tử, phóng vệ tinh nhân tạo và đưa người vào vũ trụ, Liên Xô còn gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng khác, bao gồm:
Lĩnh vực công nghiệp:
Công nghiệp nặng: Liên Xô đã trở thành một cường quốc công nghiệp nặng với các ngành công nghiệp như luyện kim, cơ khí chế tạo, khai thác nhiên liệu phát triển mạnh mẽ.
Công nghiệp quốc phòng: Bên cạnh việc chế tạo vũ khí hạt nhân, Liên Xô còn phát triển nhiều loại vũ khí hiện đại khác như tên lửa đạn đạo, tàu ngầm hạt nhân, máy bay chiến đấu.
Công nghiệp ô tô: Ngành công nghiệp ô tô của Liên Xô cũng phát triển mạnh mẽ, cung cấp các loại xe hơi cho người dân và phục vụ cho mục đích quân sự.
Lĩnh vực khoa học:
Vật lý hạt nhân: Liên Xô có những đóng góp quan trọng vào lĩnh vực vật lý hạt nhân, đặc biệt là trong nghiên cứu về năng lượng hạt nhân.
Không gian: Ngoài việc phóng vệ tinh và đưa người vào vũ trụ, Liên Xô còn thực hiện nhiều sứ mệnh khám phá không gian khác, như phóng tàu thăm dò lên các hành tinh khác.
Công nghệ thông tin: Mặc dù chậm hơn so với Mỹ, nhưng Liên Xô cũng đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực máy tính và tự động hóa.
Lĩnh vực xã hội:
Giáo dục: Liên Xô đã đầu tư mạnh vào giáo dục, tạo ra một hệ thống giáo dục công bằng và chất lượng cao, giúp nâng cao trình độ dân trí.
Y tế: Ngành y tế Liên Xô đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong việc phòng chống và chữa trị các bệnh truyền nhiễm.
Đời sống xã hội: Đời sống của người dân Liên Xô được cải thiện đáng kể, với việc nhà nước cung cấp các dịch vụ công như nhà ở, giáo dục, y tế miễn phí hoặc giá rẻ.
Những thành tựu này đã giúp Liên Xô trở thành một trong những cường quốc lớn nhất thế giới và có ảnh hưởng sâu rộng đến cục diện chính trị thế giới trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 5:
22/07/2024Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Âu
Đáp án đúng là: D
Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước tư bản Tây Âu
Câu 6:
02/10/2024Trong thời kì chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Âu bị nước nào chiếm đóng?
Đáp án đúng là: C
Đế quốc Pháp đã mất đi nhiều thuộc địa trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và không có đủ sức mạnh để xâm lược các nước Đông Âu.
=> A sai
Anh cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong chiến tranh và không thể mở rộng ảnh hưởng của mình ở Đông Âu.
=> B sai
Trong thời kì chiến tranh các nước Đông Âu bị phát xít Đức chiếm đóng và nô dịch tàn bạo
=> C đúng
Hồng quân Liên Xô đã giải phóng các nước Đông Âu khỏi ách thống trị của phát xít Đức vào cuối chiến tranh, chứ không phải là lực lượng chiếm đóng ban đầu.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Tình hình các nước Đông Âu sau khi được giải phóng khỏi ách thống trị của phát xít Đức
Sau khi Hồng quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu khỏi ách thống trị của phát xít Đức vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai, khu vực này đã trải qua những biến đổi sâu sắc về chính trị, kinh tế và xã hội.
Ảnh hưởng của Liên Xô và sự hình thành khối Đông Âu
Ảnh hưởng sâu rộng của Liên Xô: Với vị thế là một cường quốc lớn và là người giải phóng, Liên Xô có ảnh hưởng rất lớn đến các nước Đông Âu.
Sự thành lập các chính phủ thân Liên Xô: Tại các nước Đông Âu, các đảng cộng sản hoặc các đảng cánh tả được Liên Xô hậu thuẫn đã lên nắm quyền và thành lập chính phủ.
Hình thành khối Đông Âu: Các nước Đông Âu dưới sự ảnh hưởng của Liên Xô đã liên kết với nhau, hình thành khối Đông Âu (hay còn gọi là khối xã hội chủ nghĩa). Khối Đông Âu trở thành một phần quan trọng trong trật tự thế giới hai cực sau Chiến tranh Lạnh.
Những thành tựu và thách thức
Thành tựu:
Công nghiệp hóa nhanh chóng: Các nước Đông Âu đã thực hiện công nghiệp hóa nhanh chóng với sự hỗ trợ của Liên Xô.
Cải thiện đời sống: Mức sống của người dân được cải thiện đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
Đạt được những tiến bộ xã hội: Bất bình đẳng xã hội được thu hẹp, phụ nữ được trao quyền, và các dân tộc thiểu số được bảo vệ quyền lợi.
Thách thức:
Nền kinh tế phụ thuộc: Kinh tế các nước Đông Âu phụ thuộc nhiều vào Liên Xô, dẫn đến sự mất cân đối và khó khăn trong việc tự chủ.
Thiếu dân chủ và tự do: Chế độ chính trị tập trung, hạn chế dân chủ và tự do cá nhân.
Cuộc sống vật chất còn khó khăn: Mặc dù có những tiến bộ, nhưng cuộc sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là về hàng tiêu dùng.
Sự sụp đổ của khối Đông Âu
Vào cuối những năm 1980, với những biến động lớn trong nội bộ Liên Xô và các nước Đông Âu, cùng với áp lực từ bên ngoài, khối Đông Âu bắt đầu tan rã. Các nước Đông Âu lần lượt tiến hành những cuộc cải cách dân chủ và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
Ảnh hưởng lâu dài
Sự kiện các nước Đông Âu thoát khỏi ách thống trị của phát xít Đức và sau đó trải qua quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa dưới sự ảnh hưởng của Liên Xô đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong lịch sử của khu vực. Những thành tựu và thách thức trong quá trình này vẫn còn những ảnh hưởng đến tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của các nước Đông Âu cho đến ngày nay.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 7:
02/10/2024Một trong những mục tiêu của hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) khi thành lập là:
Đáp án đúng là: B
Mặc dù Liên Xô là một thành viên quan trọng của SEV, nhưng mục tiêu của tổ chức này không chỉ giới hạn trong việc hỗ trợ Liên Xô.
=> A sai
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ra đời nhằm đẩy mạnh sự hợp tác giúp đỡ giữa các nước xã hội chủ nghĩa vfa đánh dấu sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
=> B đúng
Việc chống lại sự bao vây cấm vận là một mục tiêu quan trọng, nhưng không phải là mục tiêu chính khi thành lập SEV.
=> C sai
Việc viện trợ kinh tế cho các nước Đông Âu là một phần của hợp tác trong SEV, nhưng không phải là mục tiêu duy nhất.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Vai trò của SEV trong quá trình phát triển của các nước Đông Âu
Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV), thành lập năm 1949, đã đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của các nước Đông Âu trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Dưới đây là những vai trò chính của SEV:
1. Hỗ trợ công nghiệp hóa và hiện đại hóa:
Phân công sản xuất: SEV đã giúp các nước Đông Âu phân công sản xuất theo chuyên ngành, tận dụng thế mạnh của mỗi quốc gia để sản xuất các sản phẩm có hiệu quả cao.
Chuyển giao công nghệ: Liên Xô, với tư cách là một cường quốc công nghiệp, đã chuyển giao công nghệ và kỹ thuật hiện đại cho các nước Đông Âu, giúp họ xây dựng các ngành công nghiệp nặng, nhẹ và cơ sở hạ tầng.
Hợp tác trong nghiên cứu: SEV tạo điều kiện cho các nhà khoa học và kỹ sư của các nước thành viên cùng nhau nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: SEV đã hỗ trợ các nước Đông Âu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng quan trọng như đường sắt, đường bộ, nhà máy thủy điện, nhà máy luyện kim,...
Kết nối các nền kinh tế: Các dự án cơ sở hạ tầng do SEV tài trợ đã giúp kết nối các nền kinh tế trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và hợp tác.
3. Đào tạo nhân lực:
Chương trình đào tạo: SEV đã thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực cho các nước thành viên, giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ thuật.
Giao lưu học thuật: Các nhà khoa học và kỹ sư của các nước thành viên được tạo điều kiện giao lưu học thuật, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
4. Bảo đảm an ninh kinh tế:
Tạo thị trường chung: SEV đã tạo ra một thị trường chung cho các nước thành viên, giúp giảm thiểu rủi ro trong thương mại và đầu tư.
Chống lại sự bao vây: SEV đã giúp các nước Đông Âu giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nước tư bản chủ nghĩa và chống lại sự bao vây kinh tế của Mỹ và các nước Tây Âu.
Những hạn chế và nguyên nhân sụp đổ:
Nền kinh tế bao cấp: Mô hình kinh tế bao cấp của SEV dẫn đến sự thiếu hiệu quả, lãng phí và trì trệ.
Phụ thuộc vào Liên Xô: Các nước Đông Âu phụ thuộc quá nhiều vào Liên Xô về công nghệ, tài chính và thị trường.
Không linh hoạt: SEV không thể thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế thế giới và các yêu cầu của thị trường.
Sự sụp đổ của Liên Xô vào cuối những năm 1980 đã kéo theo sự tan rã của SEV. Các nước Đông Âu đã phải đối mặt với những thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 8:
15/07/2024Các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu ra đời
Đáp án đúng là: C
Các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu ra đời trong những năm 1944-1946, khi hồng quân Liên xô vào truy kích quân đội Đức
Câu 9:
24/07/2024Bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, Liên Xô bắt tay vào khôi phục kinh tế và xây dựng XHCN trong hoàn cảnh đất nước như thế nào?
Đáp án đúng là: C
Liên Xô đã chịu tổn thất khủng khiếp về người (hàng chục triệu người chết), cơ sở hạ tầng và tài nguyên. Sau chiến tranh, họ phải đối mặt với nhiệm vụ khôi phục kinh tế từ những đổ nát và tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội.
C đúng.
- A sai vì Liên Xô không làm giàu nhờ buôn bán vũ khí trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Thay vào đó, họ đã chịu tổn thất lớn về người và của cải trong cuộc chiến.
- B sai vì chính sách Kinh tế mới (NEP) đã kết thúc vào cuối những năm 1920 và đã được thay thế bởi các kế hoạch kinh tế 5 năm. Thời điểm sau Chiến tranh thế giới thứ hai không liên quan trực tiếp đến NEP.
- D sai vì sau chiến tranh, Liên Xô không nhận được viện trợ từ Mĩ và các nước Tây Âu. Ngược lại, họ đã từ chối tham gia Kế hoạch Marshall và tự mình khôi phục kinh tế.
* Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh của Liên Xô
- Sau Chiến tranh tranh thế giới thứ hai, Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề về người và của, làm cho nền kinh tế Liên Xô phát triển chậm lại tới 10 năm.
- Năm 1946, Liên Xô bước vào khôi phục và phát triển đất nước với kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 – 1950).
- Thành tựu
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng, vượt mức trước thời hạn 9 tháng.
+ Các chỉ tiêu chính đều vượt mức kế hoạch dự định.
+ Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Quả bom nguyên tử đầu tiên của Liên Xô
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 10:
28/09/2024Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử mang lại ý nghĩa như thế nào?
Đáp án đúng là: A
- Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử mang lại ý nghĩa Phá vỡ thế độc quyền bom nguyên tử của Mỹ
Trong giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh từ năm 1946 - 1950, Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu, trong đó nổi bật ở lĩnh vực khoa học - kĩ thuật là sự kiện năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử. Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh
- Sau Chiến tranh tranh thế giới thứ hai, Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề về người và của, làm cho nền kinh tế Liên Xô phát triển chậm lại tới 10 năm.
- Năm 1946, Liên Xô bước vào khôi phục và phát triển đất nước với kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 – 1950).
- Thành tựu
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng, vượt mức trước thời hạn 9 tháng.
+ Các chỉ tiêu chính đều vượt mức kế hoạch dự định.
+ Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
2. Tiếp tục công cuộc xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
- Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với việc thực hiện các kế hoạc 5 năm lần thứ năm (1951 – 1955), lần thứ 6 (1956 – 1960), lần thứ 7 (1959 – 1966),..
- Phương hướng chính:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Thực hiện thâm canh trong phát triển nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
+ Tăng cường sức mạnh quốc phòng.
- Thành tựu:
+ Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%.
+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ… + Về khoa học – kĩ thuật: gặt hái được những thành công vang dội.
• Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ.
• Năm 1961, phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất,…
+ Về đối ngoại:
• Chủ trương duy trì hòa bình thế giới, thực hiện chính sách chung sống hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước.
• Ủng hộ các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức.
• Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 11:
02/10/2024Liên Xô phải thực hiện khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ 2 vì
Đáp án đúng là: C
Mặc dù bị các nước phương Tây bao vây, cấm vận, nhưng đây không phải là nguyên nhân chính khiến Liên Xô phải khôi phục kinh tế mà là một thách thức mà Liên Xô phải đối mặt trong quá trình khôi phục.
=> A sai
Các thế lực phản động chống phá là một trong những thách thức mà Liên Xô phải đối mặt, nhưng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến việc phải khôi phục kinh tế.
=>B sai
Bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai tuy với tư thế của người chiến thắng những Liên Xô đã phải chịu những tổn thất nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 32000 làng mạc bị phá hủy, sản xuất đình trệ…
=>C đúng
Việc chống thù trong giặc ngoài là nhiệm vụ thường xuyên của một quốc gia, nhưng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến việc phải khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Vai trò của SEV trong quá trình phát triển của các nước Đông Âu
Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV), thành lập năm 1949, đã đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của các nước Đông Âu trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Dưới đây là những vai trò chính của SEV:
1. Hỗ trợ công nghiệp hóa và hiện đại hóa:
Phân công sản xuất: SEV đã giúp các nước Đông Âu phân công sản xuất theo chuyên ngành, tận dụng thế mạnh của mỗi quốc gia để sản xuất các sản phẩm có hiệu quả cao.
Chuyển giao công nghệ: Liên Xô, với tư cách là một cường quốc công nghiệp, đã chuyển giao công nghệ và kỹ thuật hiện đại cho các nước Đông Âu, giúp họ xây dựng các ngành công nghiệp nặng, nhẹ và cơ sở hạ tầng.
Hợp tác trong nghiên cứu: SEV tạo điều kiện cho các nhà khoa học và kỹ sư của các nước thành viên cùng nhau nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: SEV đã hỗ trợ các nước Đông Âu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng quan trọng như đường sắt, đường bộ, nhà máy thủy điện, nhà máy luyện kim,...
Kết nối các nền kinh tế: Các dự án cơ sở hạ tầng do SEV tài trợ đã giúp kết nối các nền kinh tế trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và hợp tác.
3. Đào tạo nhân lực:
Chương trình đào tạo: SEV đã thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực cho các nước thành viên, giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ thuật.
Giao lưu học thuật: Các nhà khoa học và kỹ sư của các nước thành viên được tạo điều kiện giao lưu học thuật, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
4. Bảo đảm an ninh kinh tế:
Tạo thị trường chung: SEV đã tạo ra một thị trường chung cho các nước thành viên, giúp giảm thiểu rủi ro trong thương mại và đầu tư.
Chống lại sự bao vây: SEV đã giúp các nước Đông Âu giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nước tư bản chủ nghĩa và chống lại sự bao vây kinh tế của Mỹ và các nước Tây Âu.
Những hạn chế và nguyên nhân sụp đổ:
Nền kinh tế bao cấp: Mô hình kinh tế bao cấp của SEV dẫn đến sự thiếu hiệu quả, lãng phí và trì trệ.
Phụ thuộc vào Liên Xô: Các nước Đông Âu phụ thuộc quá nhiều vào Liên Xô về công nghệ, tài chính và thị trường.
Không linh hoạt: SEV không thể thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế thế giới và các yêu cầu của thị trường.
Sự sụp đổ của Liên Xô vào cuối những năm 1980 đã kéo theo sự tan rã của SEV. Các nước Đông Âu đã phải đối mặt với những thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 12:
22/07/2024Yếu tố nào quyết định đến sự thành công của Liên Xô trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1946 - 1950)
Đáp án đúng là: B
Trong vòng hơn 20 năm, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô đạt được những thành tựu rực rỡ, vươn lên trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới. Nguyên nhân chính dẫn đến sự thành công này là nhờ sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân Xô Viết đối với Đảng và Nhà nước Liên Xô. Nếu Đảng và Nhà nước Liên Xô đưa ra các kế hoạch khôi phục kinh tế những không có sự ủng hộ của nhân dân thì khó có thể thực hiện thành công.
Câu 13:
02/10/2024Cơ sở của sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu là các nước này cùng chung mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đáp án đúng là: A
Cơ sở của sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu đều chung một mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và cùng chung hệ tư tưởng Mác Lênin.
=> A đúng
Giai cấp tư sản đại diện cho chế độ tư bản chủ nghĩa, đối lập với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
=> B sai
Giai cấp nông dân là một lực lượng quan trọng trong cách mạng, nhưng không phải là lực lượng lãnh đạo trực tiếp quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
=> C sai
Tầng lớp trí thức tiểu tư sản có vai trò quan trọng trong quá trình cách mạng, nhưng không phải là lực lượng lãnh đạo chính.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Những yếu tố khác góp phần tạo nên sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu
Ngoài yếu tố chung về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và tư tưởng Mác-Lênin, còn có nhiều yếu tố khác đã góp phần tạo nên sự hợp tác chặt chẽ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh.
1. Yếu tố lịch sử và địa lý:
Chung lịch sử đấu tranh: Các nước Đông Âu đều có lịch sử đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc và phong kiến, có chung những trải nghiệm lịch sử tương đồng.
Vị trí địa lý: Vị trí địa lý liền kề và mối quan hệ láng giềng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác kinh tế, văn hóa và xã hội.
2. Yếu tố chính trị:
Sức mạnh của Liên Xô: Liên Xô là một cường quốc lớn, có vai trò quan trọng trong việc giải phóng các nước Đông Âu khỏi ách phát xít và hỗ trợ các nước này xây dựng lại đất nước.
Sự bảo hộ của Liên Xô: Liên Xô đóng vai trò là người bảo hộ cho các nước Đông Âu trước sự đe dọa của các thế lực thù địch từ bên ngoài.
3. Yếu tố kinh tế:
Hỗ trợ kinh tế từ Liên Xô: Liên Xô đã cung cấp viện trợ kinh tế, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ các nước Đông Âu trong quá trình công nghiệp hóa.
Tạo lập thị trường chung: SEV (Hội đồng Tương trợ Kinh tế) đã tạo ra một thị trường chung, giúp các nước Đông Âu giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường thế giới và tăng cường hợp tác kinh tế.
4. Yếu tố văn hóa - xã hội:
Chung hệ tư tưởng: Các nước Đông Âu đều theo đuổi hệ tư tưởng Mác-Lênin, có chung những giá trị văn hóa và xã hội.
Giao lưu văn hóa: Có sự giao lưu văn hóa, nghệ thuật, giáo dục giữa các nước, giúp tăng cường hiểu biết và gắn kết giữa người dân.
5. Yếu tố an ninh:
Chống lại sự đe dọa chung: Các nước Đông Âu cùng nhau đối mặt với sự đe dọa từ khối NATO và các thế lực phản động.
Bảo vệ thành quả cách mạng: Sự hợp tác giúp bảo vệ thành quả cách mạng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở mỗi nước.
Tóm lại, sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu là kết quả của nhiều yếu tố phức tạp, bao gồm cả những yếu tố khách quan và chủ quan. Sự hợp tác này đã mang lại những thành tựu nhất định cho các nước trong khu vực, nhưng cũng tồn tại những hạn chế và cuối cùng đã dẫn đến sự tan rã của khối Đông Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 14:
02/10/2024Thành tựu nổi bật trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của các nước Đông Âu giai đoạn 1950-1970 là
Đáp án đúng là: D
Thành tựu này thuộc về Liên Xô, không phải các nước Đông Âu.
=> A sai
Các nước Đông Âu không đi đầu trong lĩnh vực này.
=> B sai
Mặc dù có sự phát triển công nghiệp, nhưng các nước Đông Âu chủ yếu trở thành các quốc gia công - nông nghiệp, không phải là các nước công nghiệp phát triển hoàn toàn.
=> C sai
Sau 20 năm xây dựng đất nước (1950 - 1970), cùng với sự giúp đỡ của Liên Xô, các nước Đông Âu thu được nhiều thành tựu to lớn. Tới đầu những năm 70 của thế kỉ XX Các nước Đông Âu trở thành các quốc gia công - nông nghiệp
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Vai trò của Liên Xô trong quá trình công nghiệp hóa các nước Đông Âu (1950-1970)
Liên Xô, với tư cách là một cường quốc công nghiệp và là quốc gia đi đầu trong phong trào xã hội chủ nghĩa, đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa các nước Đông Âu giai đoạn 1950-1970. Dưới đây là một số vai trò chính:
1. Hỗ trợ về vốn và công nghệ:
Cung cấp vốn: Liên Xô đã cung cấp các khoản vay ưu đãi, hỗ trợ tài chính lớn cho các nước Đông Âu để đầu tư vào các dự án công nghiệp.
Chuyển giao công nghệ: Liên Xô đã chuyển giao các công nghệ hiện đại, các thiết bị máy móc tiên tiến cho các nước Đông Âu, giúp họ xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới.
Hỗ trợ xây dựng các công trình lớn: Liên Xô đã tham gia trực tiếp vào việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng lớn như nhà máy thủy điện, nhà máy luyện kim, đường sắt,... cho các nước Đông Âu.
2. Đào tạo nhân lực:
Cung cấp chuyên gia: Liên Xô đã cử các chuyên gia, kỹ sư sang các nước Đông Âu để giúp họ xây dựng và vận hành các nhà máy, xí nghiệp.
Đào tạo cán bộ: Liên Xô đã tiếp nhận và đào tạo một lượng lớn cán bộ kỹ thuật, quản lý cho các nước Đông Âu.
3. Lập kế hoạch và tư vấn:
Xây dựng kế hoạch: Các chuyên gia Liên Xô đã tham gia vào việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm cho các nước Đông Âu.
Tư vấn kỹ thuật: Liên Xô đã cung cấp các tư vấn kỹ thuật để giúp các nước Đông Âu lựa chọn các ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện và tiềm năng của mỗi nước.
4. Tạo lập thị trường chung:
Thành lập Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV): Liên Xô đã khởi xướng và chủ trì việc thành lập SEV, tạo ra một thị trường chung cho các nước Đông Âu, giúp các nước này trao đổi hàng hóa, dịch vụ và hợp tác trong sản xuất.
5. Hỗ trợ về chính trị:
Bảo vệ an ninh: Liên Xô đã bảo vệ các nước Đông Âu trước sự can thiệp của các thế lực thù địch từ bên ngoài.
Hỗ trợ về chính trị: Liên Xô đã cung cấp sự hỗ trợ về chính trị và ngoại giao để giúp các nước Đông Âu củng cố chế độ xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, vai trò của Liên Xô trong quá trình công nghiệp hóa các nước Đông Âu là vô cùng quan trọng. Nhờ sự hỗ trợ toàn diện từ Liên Xô, các nước Đông Âu đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế công nghiệp.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 15:
26/09/2024Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên Xô đã đề ra và thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn với mục đích gì?
Đáp án đúng là: D
- Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên Xô đã đề ra và thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn với mục đích Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội
Sau khi hoàn thành việc khôi phục kinh tế, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với việc thực hiện các kế hoạch dài hạn như kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1951-1955), lần sáu (1956-1960) và kế hoạch 7 năm (1959-1965).
- Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới; đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng.
→ A sai.
- Liên Xô hoàn thành cơ giới hóa, điện khí hóa và hóa học hóa nền kinh tế trong suốt giai đoạn từ thập kỷ 1920 đến thập kỷ 1970
→ B sai.
- Nếu năm 1913, tổng sản lượng công nghiệp của nước Nga đứng hàng thứ năm trên thế giới (sau Mỹ, Anh, Pháp và Đức) thì đến năm 1937, sản lượng công nghiệp của Liên Xô đã vượt lên đứng hàng thứ hai trên thế giới (chỉ sau Mỹ).
→ C sai.
* Liên Xô
1.1. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh
- Sau Chiến tranh tranh thế giới thứ hai, Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề về người và của, làm cho nền kinh tế Liên Xô phát triển chậm lại tới 10 năm.
- Năm 1946, Liên Xô bước vào khôi phục và phát triển đất nước với kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 – 1950).
- Thành tựu
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng, vượt mức trước thời hạn 9 tháng.
+ Các chỉ tiêu chính đều vượt mức kế hoạch dự định.
+ Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
1.2. Tiếp tục công cuộc xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
- Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với việc thực hiện các kế hoạc 5 năm lần thứ năm (1951 – 1955), lần thứ 6 (1956 – 1960), lần thứ 7 (1959 – 1966),..
- Phương hướng chính:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Thực hiện thâm canh trong phát triển nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
+ Tăng cường sức mạnh quốc phòng.
- Thành tựu:
+ Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%.
+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ… + Về khoa học – kĩ thuật: gặt hái được những thành công vang dội.
• Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ.
• Năm 1961, phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất,…
+ Về đối ngoại:
• Chủ trương duy trì hòa bình thế giới, thực hiện chính sách chung sống hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước.
• Ủng hộ các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức.
• Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 16:
02/10/2024Đâu không phải là kết quả của công cuộc xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH ở Liên Xô giai đoạn 1950 - 1973?
Đáp án đúng là: A
trong thập niên 50 - 60 của thế kỉ XX nền kinh tế Xô viết tăng trưởng mạnh mẽ. Sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,6% hàng năm. Sản lượng công nghiệp chiếm 20%, trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
=> A đúng
Đây là thành tựu nổi bật nhất của Liên Xô trong giai đoạn này.
=> B sai
Con số này cho thấy vai trò quan trọng của Liên Xô trong nền kinh tế thế giới.
=> C sai
Tốc độ tăng trưởng này cho thấy sự phát triển nhanh chóng và bền vững của nền công nghiệp Liên Xô.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Những yếu tố khác góp phần tạo nên sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu
Ngoài yếu tố chung về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và tư tưởng Mác-Lênin, còn có nhiều yếu tố khác đã góp phần tạo nên sự hợp tác chặt chẽ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh.
1. Yếu tố lịch sử và địa lý:
Chung lịch sử đấu tranh: Các nước Đông Âu đều có lịch sử đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc và phong kiến, có chung những trải nghiệm lịch sử tương đồng.
Vị trí địa lý: Vị trí địa lý liền kề và mối quan hệ láng giềng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác kinh tế, văn hóa và xã hội.
2. Yếu tố chính trị:
Sức mạnh của Liên Xô: Liên Xô là một cường quốc lớn, có vai trò quan trọng trong việc giải phóng các nước Đông Âu khỏi ách phát xít và hỗ trợ các nước này xây dựng lại đất nước.
Sự bảo hộ của Liên Xô: Liên Xô đóng vai trò là người bảo hộ cho các nước Đông Âu trước sự đe dọa của các thế lực thù địch từ bên ngoài.
3. Yếu tố kinh tế:
Hỗ trợ kinh tế từ Liên Xô: Liên Xô đã cung cấp viện trợ kinh tế, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ các nước Đông Âu trong quá trình công nghiệp hóa.
Tạo lập thị trường chung: SEV (Hội đồng Tương trợ Kinh tế) đã tạo ra một thị trường chung, giúp các nước Đông Âu giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường thế giới và tăng cường hợp tác kinh tế.
4. Yếu tố văn hóa - xã hội:
Chung hệ tư tưởng: Các nước Đông Âu đều theo đuổi hệ tư tưởng Mác-Lênin, có chung những giá trị văn hóa và xã hội.
Giao lưu văn hóa: Có sự giao lưu văn hóa, nghệ thuật, giáo dục giữa các nước, giúp tăng cường hiểu biết và gắn kết giữa người dân.
5. Yếu tố an ninh:
Chống lại sự đe dọa chung: Các nước Đông Âu cùng nhau đối mặt với sự đe dọa từ khối NATO và các thế lực phản động.
Bảo vệ thành quả cách mạng: Sự hợp tác giúp bảo vệ thành quả cách mạng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở mỗi nước.
Tóm lại, sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước Đông Âu là kết quả của nhiều yếu tố phức tạp, bao gồm cả những yếu tố khách quan và chủ quan. Sự hợp tác này đã mang lại những thành tựu nhất định cho các nước trong khu vực, nhưng cũng tồn tại những hạn chế và cuối cùng đã dẫn đến sự tan rã của khối Đông Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 17:
02/10/2024Biểu hiện chứng tỏ Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX là
Đáp án đúng là: A
Chính sách đối ngoại của Liên Xô từ năm 1950 đến những năm 70 là: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa. Đây là một trong những biểu hiện chứng minh Liên Xô là thành trì của phong trào cách mạng thế giới.
=> A đúng
Liên Xô chủ trương hòa bình, nhưng không có nghĩa là họ từ bỏ việc bảo vệ các nước xã hội chủ nghĩa và các phong trào cách mạng. Việc đối đầu quân sự trực tiếp với các cường quốc phương Tây không phải là mục tiêu chính của Liên Xô trong giai đoạn này.
=> B sai
Liên Xô đã gây khó khăn cho chiến lược toàn cầu của Mỹ, nhưng chưa thể nói là đã làm phá sản hoàn toàn. Chiến tranh Lạnh vẫn kéo dài trong suốt giai đoạn này.
=> C sai
Xu thế hợp tác toàn cầu là một xu hướng chung của thế giới, nhưng không phải là mục tiêu chính của Liên Xô trong giai đoạn này. Mục tiêu chính của Liên Xô là củng cố hệ thống xã hội chủ nghĩa và hỗ trợ phong trào cách mạng thế giới.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Viện trợ của Liên Xô cho các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu
Sau Chiến tranh Thế giới thứ II, Liên Xô đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và củng cố các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. Viện trợ của Liên Xô cho khu vực này là một phần không thể thiếu trong quá trình này, mang lại những tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế, xã hội và chính trị của các nước Đông Âu.
Các hình thức viện trợ chính của Liên Xô:
Viện trợ kinh tế: Liên Xô đã cung cấp vốn, máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại để xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hạ tầng như đường sắt, thủy điện,... cho các nước Đông Âu. Việc chuyển giao công nghệ đã giúp các nước này nhanh chóng công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
Viện trợ kỹ thuật: Liên Xô đã cử các chuyên gia, kỹ sư sang các nước Đông Âu để giúp họ xây dựng và vận hành các nhà máy, xí nghiệp, đào tạo cán bộ kỹ thuật.
Viện trợ quân sự: Liên Xô cung cấp vũ khí, trang thiết bị quân sự để giúp các nước Đông Âu củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh.
Hỗ trợ về chính trị: Liên Xô đã cung cấp sự hỗ trợ về chính trị và ngoại giao để giúp các nước Đông Âu củng cố chế độ xã hội chủ nghĩa, đối phó với các thế lực thù địch từ bên ngoài.
Mục tiêu của viện trợ Liên Xô:
Xây dựng và củng cố khối các nước xã hội chủ nghĩa: Viện trợ của Liên Xô nhằm mục tiêu xây dựng một khối các nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh ở châu Âu, tạo thành một vành đai an ninh cho Liên Xô.
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa: Liên Xô muốn giúp các nước Đông Âu nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, xây dựng một nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Tăng cường ảnh hưởng của Liên Xô: Viện trợ của Liên Xô đã giúp tăng cường ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu, làm suy yếu vị thế của các nước tư bản chủ nghĩa.
Tác động của viện trợ Liên Xô:
Thành tựu: Nhờ có sự giúp đỡ của Liên Xô, các nước Đông Âu đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: công nghiệp hóa nhanh chóng, nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ nạn mù chữ,...
Hạn chế: Tuy nhiên, việc phụ thuộc quá nhiều vào viện trợ của Liên Xô cũng dẫn đến một số hạn chế như: kinh tế thiếu linh hoạt, năng suất lao động thấp, thiếu dân chủ.
Kết luận
Viện trợ của Liên Xô đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. Tuy nhiên, mô hình phát triển này cũng có những hạn chế nhất định. Sự sụp đổ của Liên Xô vào cuối những năm 1980 đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc ở các nước Đông Âu, đánh dấu một giai đoạn mới trong lịch sử của khu vực này.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Câu 18:
02/10/2024“Từ vũ trụ, tôi không còn nhìn thấy biên giới các quốc gia! Trái đất xanh một màu xanh vĩnh cửu” là câu nói nổi tiếng của nhân vật lịch sử nào?
Đáp án đúng là: A
Câu nói đầu tiên từ vũ trụ của Gagarin chuyển về Trái đất là “Từ vũ trụ, tôi không còn nhìn thấy biên giới các quốc gia! Trái đất xanh một màu xanh vĩnh cửu”. Đây cũng chính là thông điệp hòa bình bất diệt mà Liên Xô thời đó đã chuyển tới con người trên khắp hành tinh.
=> A đúng
đều là các phi hành gia Mỹ. Mặc dù họ cũng đã thực hiện các chuyến bay vào vũ trụ và có những đóng góp quan trọng cho ngành hàng không vũ trụ, nhưng câu nói nổi tiếng này không thuộc về họ.
=> B sai
đều là các phi hành gia Mỹ. Mặc dù họ cũng đã thực hiện các chuyến bay vào vũ trụ và có những đóng góp quan trọng cho ngành hàng không vũ trụ, nhưng câu nói nổi tiếng này không thuộc về họ.
=> C sai
đều là các phi hành gia Mỹ. Mặc dù họ cũng đã thực hiện các chuyến bay vào vũ trụ và có những đóng góp quan trọng cho ngành hàng không vũ trụ, nhưng câu nói nổi tiếng này không thuộc về họ.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Từ một cậu bé nông dân đến biểu tượng của thời đại:
Tuổi thơ khó khăn: Gagarin sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo ở làng Klushino, Liên Xô. Cuộc sống tuổi thơ của ông gắn liền với những công việc đồng áng vất vả. Thế nhưng, ngay từ nhỏ, Gagarin đã thể hiện niềm đam mê với máy bay và bầu trời.
Gia nhập quân đội và trở thành phi công: Sau khi tốt nghiệp trung học, Gagarin quyết định gia nhập quân đội và theo học trường đào tạo phi công. Tài năng và sự chăm chỉ đã giúp ông nhanh chóng trở thành một phi công xuất sắc.
Được chọn làm phi hành gia: Trong số hàng trăm ứng viên, Gagarin đã được chọn để tham gia chương trình vũ trụ của Liên Xô. Ông đã trải qua một quá trình huấn luyện khắc nghiệt và đầy thử thách để chuẩn bị cho chuyến bay lịch sử.
Chuyến bay lịch sử vào năm 1961:
Vostok 1: Vào ngày 12 tháng 4 năm 1961, tàu vũ trụ Vostok 1 mang theo Gagarin đã được phóng lên vũ trụ. Chuyến bay kéo dài 108 phút, trong đó Gagarin đã hoàn thành một vòng quanh Trái Đất.
Những khoảnh khắc đáng nhớ: Trong suốt chuyến bay, Gagarin đã ghi lại những cảm xúc của mình và quan sát Trái Đất từ không gian. Câu nói nổi tiếng "Tôi nhìn thấy Trái Đất! Nó thật đẹp!" của ông đã trở thành một biểu tượng.
Ảnh hưởng toàn cầu: Chuyến bay của Gagarin đã mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành hàng không vũ trụ và truyền cảm hứng cho hàng triệu người trên khắp thế giới.
Những đóng góp của Gagarin sau chuyến bay:
Đại sứ của hòa bình: Sau chuyến bay, Gagarin trở thành một đại sứ của hòa bình và hợp tác quốc tế. Ông đã đến thăm nhiều quốc gia và chia sẻ những trải nghiệm của mình.
Tiếp tục làm việc trong ngành hàng không vũ trụ: Gagarin vẫn tiếp tục làm việc trong ngành hàng không vũ trụ, tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát triển mới.
Biểu tượng của Liên Xô: Gagarin trở thành một biểu tượng của Liên Xô và được người dân yêu mến. Hình ảnh của ông xuất hiện trên các tờ báo, tạp chí và tem thư.
Cái kết buồn:
Tai nạn bất ngờ: Vào năm 1968, Gagarin qua đời trong một tai nạn máy bay khi đang thực hiện chuyến bay huấn luyện. Cái chết của ông đã gây ra sự tiếc thương lớn trên toàn thế giới.
Di sản của Gagarin:
Người mở đường cho khám phá vũ trụ: Gagarin là người đầu tiên mở đường cho con người khám phá vũ trụ.
Biểu tượng của hòa bình và hợp tác: Câu nói của Gagarin về việc nhìn thấy Trái Đất từ vũ trụ đã trở thành một biểu tượng cho tinh thần hòa bình và hợp tác quốc tế.
Nguồn cảm hứng cho các thế hệ sau: Gagarin đã truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ trẻ, đặc biệt là những người đam mê khoa học và vũ trụ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 9 Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch Sử 9 Bài 1 (có đáp án): Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX (543 lượt thi)