Trang chủ Lớp 9 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch Sử 9 Bài 29 (có đáp án): Cả nước trực tiếp chiến đấu chống mĩ, cứu nước (1965-1973)

Trắc nghiệm Lịch Sử 9 Bài 29 (có đáp án): Cả nước trực tiếp chiến đấu chống mĩ, cứu nước (1965-1973)

Trắc nghiệm Lịch Sử 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống mĩ, cứu nước (1965-1973)

  • 883 lượt thi

  • 19 câu hỏi

  • 20 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

26/08/2024

Mĩ chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất trong khi đang thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Ngày 7-2-1965, Mĩ chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất trong khi đang thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt ở miền Nam Việt Nam (1961-1965). 

=>A đúng

Bắt đầu từ giữa năm 1965, sau khi chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất được tiến hành.

=>B sai

 Được Mỹ triển khai từ cuối năm 1968, nhằm rút dần quân Mỹ khỏi chiến trường và chuyển giao trọng trách chiến đấu cho quân đội Sài Gòn.

=>C sai

 Đây là một khái niệm không chính xác và không được sử dụng trong lịch sử chiến tranh Việt Nam.

=>D sai

*Tìm hiểu mở rộng:

Các Giai đoạn của Cuộc Kháng Chiến Chống Mỹ, Cứu Nước của Nhân Dân Việt Nam

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta là một trong những trang sử hào hùng nhất, kéo dài gần 21 năm, trải qua nhiều giai đoạn với những đặc trưng riêng. Dưới đây là cái nhìn tổng quan về các giai đoạn chính:

1. Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954):

Đặc điểm: Tiếp nối cuộc kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta vừa phải chống lại sự xâm lược trở lại của thực dân Pháp, vừa phải đối mặt với âm mưu chia cắt đất nước của các thế lực ngoại bang.

Chiến thắng tiêu biểu: Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 đã làm nên một chiến thắng lịch sử, buộc Pháp phải ký Hiệp định Genève, chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.

2. Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975):

Giai đoạn 1 (1954-1960):

Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, viện trợ vũ khí, cố vấn quân sự cho chính quyền Sài Gòn.

Miền Nam, nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến vũ trang, đỉnh cao là phong trào Đồng Khởi.

Giai đoạn 2 (1960-1965):

Mỹ chuyển sang chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, sử dụng quân đội Sài Gòn, cố vấn Mỹ để đàn áp cách mạng miền Nam.

Miền Bắc tăng cường viện trợ cho miền Nam, xây dựng lực lượng vũ trang.

Giai đoạn 3 (1965-1968):

Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân.

Mỹ đưa quân Mỹ vào miền Nam, tiến hành chiến tranh cục bộ.

Miền Nam tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.

Giai đoạn 4 (1969-1972):

Mỹ thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, rút dần quân Mỹ, chuyển giao nhiệm vụ chiến đấu cho quân đội Sài Gòn.

Miền Bắc và miền Nam phối hợp chặt chẽ, tiến hành nhiều chiến dịch lớn, tiêu diệt sinh lực địch.

Giai đoạn 5 (1973-1975):

Mỹ ký Hiệp định Paris, rút hết quân Mỹ khỏi miền Nam.

Quân ta tiến hành tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Những đặc trưng của cuộc kháng chiến:

Tính nhân dân: Toàn dân tham gia kháng chiến, từ già đến trẻ, từ thành thị đến nông thôn.

Tính chính quy: Quân đội nhân dân Việt Nam ngày càng lớn mạnh, được trang bị vũ khí hiện đại.

Tính toàn diện: Kháng chiến diễn ra trên cả hai miền Nam - Bắc, trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.

Tinh thần quốc tế cao cả: Nhận được sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân tiến bộ trên thế giới

 


Câu 2:

26/08/2024

Duyên cớ chiến tranh đầu tiên Mĩ dựng lên trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất là để trả đũa

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Đây là một sự kiện xảy ra sau khi Mỹ đã bắt đầu không kích miền Bắc, chứ không phải là nguyên nhân ban đầu.

=>A sai

Sự kiện này xảy ra vào năm 1968, tức là sau cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất.

=>B sai

Duyên cớ chiến tranh đầu tiên Mĩ dựng lên trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất là để trả đũa sự kiện Vịnh Bắc Bộ - sự kiện được cho là hai cuộc tấn công của Hải quân Nhân dân Việt Nam chống lại hai tàu khu trục của Hải quân Mĩ. Trên thực tế hai sự kiện này đều không có thật và chỉ là cái cớ để gây chiến với miền Bắc Việt Nam.

=>C đúng

Trận Vạn Tường cũng xảy ra sau khi Mỹ đã mở rộng chiến tranh ra miền Bắc.

=>D sai

* kiến thức mở rộng:

Sự kiện Vịnh Bắc Bộ: Một cái cớ để leo thang chiến tranh

Sự kiện Vịnh Bắc Bộ là một trong những sự kiện quan trọng đánh dấu sự leo thang của cuộc chiến tranh Việt Nam. Được Mỹ dựng lên như một cái cớ để mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc, sự kiện này đã gây ra nhiều tranh cãi và trở thành một trong những vấn đề lịch sử được nghiên cứu kỹ lưỡng.

Diễn biến sự kiện

Ngày 2 tháng 8 năm 1964: Tàu khu trục USS Maddox của Mỹ hoạt động gần lãnh hải Việt Nam và bị các tàu tuần tra của Hải quân Nhân dân Việt Nam tấn công.

Ngày 4 tháng 8 năm 1964: Mỹ tuyên bố rằng tàu Maddox đã bị tấn công trở lại. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng sau này cho thấy thông tin này có thể không chính xác và có thể đã bị phóng đại.

Ngày 5 tháng 8 năm 1964: Mỹ tiến hành cuộc không kích quy mô lớn vào các mục tiêu quân sự ở miền Bắc Việt Nam, mở đầu cho cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc.

Vì sao Mỹ dựng lên sự kiện này?

Tạo cớ để mở rộng chiến tranh: Mỹ muốn có một lý do chính đáng để mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, nhằm tăng cường sức ép lên Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và buộc miền Bắc phải đầu hàng.

Thúc đẩy nghị quyết ủy quyền sử dụng vũ lực: Sự kiện này đã giúp Mỹ dễ dàng thuyết phục Quốc hội Mỹ thông qua Nghị quyết Vịnh Bắc Bộ, cho phép Tổng thống Mỹ sử dụng vũ lực quân sự ở Việt Nam mà không cần sự phê chuẩn của Quốc hội.

Tăng cường vị thế của Mỹ trên trường quốc tế: Bằng cách mở rộng cuộc chiến tranh ở Việt Nam, Mỹ muốn khẳng định vị thế của mình là một siêu cường và ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.

Những tranh cãi xung quanh sự kiện

Tính xác thực của thông tin: Nhiều nhà sử học và nhà báo đã đặt câu hỏi về tính xác thực của thông tin mà Mỹ đưa ra về vụ việc. Có nhiều bằng chứng cho thấy Mỹ đã phóng đại hoặc thậm chí bịa đặt các thông tin để tạo ra một cái cớ cho cuộc chiến tranh.

Mục đích chính trị: Nhiều người cho rằng sự kiện Vịnh Bắc Bộ chỉ là một cái cớ để Mỹ thực hiện những âm mưu chính trị của mình ở Việt Nam và Đông Dương.

Hậu quả của sự kiện

Mở rộng chiến tranh: Sự kiện Vịnh Bắc Bộ đã mở ra một chương mới trong cuộc chiến tranh Việt Nam, với quy mô và mức độ tàn khốc ngày càng tăng.

Gây ra những tổn thất nặng nề cho nhân dân Việt Nam: Cuộc chiến tranh phá hoại đã gây ra những tổn thất to lớn về người và của cho miền Bắc Việt Nam.

Làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa Mỹ và các nước xã hội chủ nghĩa: Sự kiện này đã làm căng thẳng thêm mối quan hệ giữa Mỹ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc.

Kết luận:

Sự kiện Vịnh Bắc Bộ là một trong những sự kiện lịch sử gây nhiều tranh cãi nhất. Nó đã được sử dụng như một công cụ để biện minh cho một cuộc chiến tranh tàn khốc và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nhân dân Việt Nam. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng về sự kiện này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về động cơ và mục đích của các bên tham gia vào cuộc chiến tranh Việt Nam.

 


Câu 3:

26/08/2024

Tuyến đường vận tải chiến lược nối liền hậu phương miền Bắc với tiền tuyến miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ là:

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Các con đường giao thông thông thường, không có ý nghĩa chiến lược như Đường Hồ Chí Minh.

=>A sai

Các con đường giao thông thông thường, không có ý nghĩa chiến lược như Đường Hồ Chí Minh.

=>B sai

Các con đường giao thông thông thường, không có ý nghĩa chiến lược như Đường Hồ Chí Minh.

=>C sai

Con đường vận tải chiến lược Bắc - Nam của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước là đường Hồ Chí Minh (trên bộ và trên biển) bắt đầu được khai thông từ năm 1959 dài hàng nghìn cây số, đã nối liền hậu phương miền Bắc với tiền tuyến miền Nam. 

=>D đúng

* kiến thức mở rộng:

Đường Hồ Chí Minh - Huyết mạch của chiến thắng

Đường Hồ Chí Minh là một trong những kỳ tích vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Con đường này không chỉ là một tuyến giao thông vật chất mà còn là biểu tượng ý chí, quyết tâm và sức mạnh của cả dân tộc.

Quá trình xây dựng và bảo vệ

Việc xây dựng Đường Hồ Chí Minh là một công trình hết sức gian nan, vất vả. Hàng vạn, hàng triệu người dân, bộ đội đã tham gia vào công cuộc này. Họ phải đối mặt với vô vàn khó khăn:

Địa hình hiểm trở: Đường đi qua rừng sâu, núi cao, sông suối, phải đối mặt với khí hậu khắc nghiệt.

Bom đạn của địch: Mỹ-ngụy tập trung đánh phá ác liệt vào tuyến đường này, nhằm cắt đứt sự tiếp viện của miền Bắc cho miền Nam.

Thiếu thốn vật liệu: Việc tìm kiếm và vận chuyển vật liệu xây dựng gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, bằng ý chí sắt đá và tinh thần vượt khó, quân và dân ta đã từng bước hoàn thành tuyến đường, biến những khó khăn thành chiến thắng.

Vai trò của Đường Hồ Chí Minh

Cầu nối huyết mạch: Đường Hồ Chí Minh là tuyến đường huyết mạch, đảm bảo sự liên lạc và tiếp tế giữa hai miền Nam - Bắc. Hàng triệu tấn vũ khí, lương thực, thuốc men đã được vận chuyển qua tuyến đường này để nuôi sống và trang bị cho chiến trường miền Nam.

Củng cố tinh thần chiến đấu: Sự hiện diện của Đường Hồ Chí Minh đã cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân miền Nam, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đánh bại kẻ thù.

Biểu tượng ý chí quật cường: Đường Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng cho ý chí quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam.

Những câu chuyện cảm động

Có rất nhiều câu chuyện cảm động về những người lính lái xe trên tuyến đường này. Họ đã không quản ngại khó khăn, gian khổ, vượt qua mưa bom bão đạn để hoàn thành nhiệm vụ. Hình ảnh những chiếc xe tải chở đầy vũ khí, lương thực băng qua rừng sâu, núi cao đã trở thành biểu tượng bất diệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Những di tích lịch sử

Ngày nay, nhiều đoạn đường của Đường Hồ Chí Minh đã được giữ gìn và trở thành các di tích lịch sử. Việc đến thăm các di tích này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình xây dựng và ý nghĩa của Đường Hồ Chí Minh.

 


Câu 4:

26/08/2024

Ngày 16-4-1972 ở Việt Nam đã diễn ra sự kiện lịch sử gì?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Việc Mỹ ném bom bắn phá một số nơi thuộc liên khu V đã diễn ra từ trước đó, không phải là sự kiện chính vào ngày 16/4/1972.

=>A sai

Ngày 6-4-1972, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá một sớ nơi từ Thanh Hóa đến Quảng Bình. Ngày 16-4-2972 Ních-xơn tuyên bố chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân lần thứ hai. 

=>B đúng

 Mỹ chưa bao giờ phong tỏa toàn bộ các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.

=>C sai

 Việc Mỹ đánh phá cảng Hải Phòng là một phần của chiến dịch mở rộng chiến tranh, chứ không phải là sự kiện chính.

=>D sai

* kiến thức mở rộng:

Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai: Một giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ

Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai (1972) là một giai đoạn vô cùng ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta. Đây là cuộc tập kích chiến lược bằng không quân và hải quân quy mô lớn nhất của đế quốc Mỹ nhằm vào miền Bắc Việt Nam.

Mục tiêu của Mỹ

Buộc miền Bắc đầu hàng: Mỹ muốn gây sức ép lên miền Bắc, buộc ta phải dừng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân, từ bỏ sự ủng hộ cho cách mạng miền Nam.

Phá hủy tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miền Bắc: Mỹ muốn phá hoại các cơ sở kinh tế, giao thông, thông tin liên lạc của miền Bắc, nhằm làm suy yếu khả năng chi viện cho tiền tuyến.

Gây hoang mang dư luận: Mỹ muốn tạo ra tâm lý hoang mang, lo sợ trong nhân dân, làm lung lay ý chí chống Mỹ của cả nước.

Diễn biến chính

Ngày 16/4/1972: Mỹ mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại bằng các cuộc không kích dữ dội vào Hà Nội, Hải Phòng và các mục tiêu quân sự, dân sự khác trên khắp miền Bắc.

Chiến dịch Linebacker I: Mỹ tập trung đánh phá các cơ sở hậu cần, giao thông vận tải, đặc biệt là các cầu, đường, cảng biển.

Chiến dịch Linebacker II: Đây là giai đoạn cao trào của cuộc chiến, với các cuộc ném bom B-52 rải thảm vào Hà Nội và Hải Phòng.

Sự kháng chiến ngoan cường của nhân dân ta: Dù phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, quân dân ta đã kiên cường chống trả, bắn rơi hàng trăm máy bay Mỹ, phá hủy nhiều tàu chiến, gây cho địch những tổn thất nặng nề.

Kết quả

Thất bại của Mỹ: Mặc dù gây ra nhiều thiệt hại, Mỹ không đạt được mục tiêu đề ra. Quân dân ta đã bám trụ, chiến đấu anh dũng, bảo vệ vững chắc hậu phương lớn.

Tạo tiền đề cho thắng lợi: Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai đã làm cho ý chí quyết tâm chống Mỹ của nhân dân ta càng thêm sắt đá, tạo tiền đề quan trọng cho thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến.

Truyền cảm hứng cho phong trào đấu tranh trên thế giới: Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta đã trở thành nguồn cảm hứng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập.

Ý nghĩa lịch sử

Thể hiện ý chí quật cường của dân tộc: Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai đã chứng tỏ ý chí quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta là bất khuất.

Khẳng định vai trò của hậu phương lớn: Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc vai trò là hậu phương lớn, cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến.

Góp phần làm sụp đổ chế độ Sài Gòn: Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi đã góp phần làm sụp đổ chế độ Sài Gòn, thống nhất đất nước.

 


Câu 5:

15/07/2024

Trong những năm 1965-1968, hoạt động sản xuất của miền Bắc có điểm gì nổi bật?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Ngay từ ngày đầu Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào phòng tránh…(SGK SỬ 9/Tr.147)


Câu 6:

23/07/2024

 Đâu là nội dung của chương trình “ba mục tiêu”  trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc giai đoạn 1965-1968?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động trên 1ha diện tích gieo trồng trong một năm là ba mục tiêu phấn đấu lớn trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1965-1968. (SGK SỬ 9/Tr.148)


Câu 7:

19/07/2024

Biện pháp chính được Mĩ sử dụng trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam (1965-1968) là gì?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Biện pháp được Mĩ sử dụng trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam (1965-1968) là mở những cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt Cộng” để tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam. (SGK SỬ 9/Tr.142)


Câu 8:

22/07/2024

Khẩu hiệu “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người” phản ánh vai trò gì của miền Bắc đối với cách mạng miền Nam trong những năm 1965-1973?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Vì miền Nam ruột thịt, miền Bắc phấn đấu “Mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”. (SGK SỬ 9/Tr.148)


Câu 9:

26/08/2024

Đâu không phải là nguyên nhân khiến Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

mục tiêu chính mà Mỹ muốn đạt được thông qua cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Bằng cách phá hủy cơ sở vật chất, làm suy yếu tinh thần của người dân miền Bắc, Mỹ hy vọng sẽ buộc Việt Nam phải đầu hàng và từ bỏ cuộc kháng chiến.

=>A sai

mục tiêu chính mà Mỹ muốn đạt được thông qua cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Bằng cách phá hủy cơ sở vật chất, làm suy yếu tinh thần của người dân miền Bắc, Mỹ hy vọng sẽ buộc Việt Nam phải đầu hàng và từ bỏ cuộc kháng chiến.

=>B sai

mục tiêu chính mà Mỹ muốn đạt được thông qua cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Bằng cách phá hủy cơ sở vật chất, làm suy yếu tinh thần của người dân miền Bắc, Mỹ hy vọng sẽ buộc Việt Nam phải đầu hàng và từ bỏ cuộc kháng chiến.

=>C sai

Trong bối cảnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đang đạt được nhiều thành tựu đang kể, sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam ngày càng lớn, từ năm 1965-1968 Mĩ đã tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968). Mục tiêu chủ yếu của cuộc chiến tranh này là phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc cho miền Nam, uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ở hai miền đất nước. 

=>D đúng

* kiến thức mở rộng:

Đáp án đúng là: D

mục tiêu chính mà Mỹ muốn đạt được thông qua cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Bằng cách phá hủy cơ sở vật chất, làm suy yếu tinh thần của người dân miền Bắc, Mỹ hy vọng sẽ buộc Việt Nam phải đầu hàng và từ bỏ cuộc kháng chiến.

=>A sai

mục tiêu chính mà Mỹ muốn đạt được thông qua cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Bằng cách phá hủy cơ sở vật chất, làm suy yếu tinh thần của người dân miền Bắc, Mỹ hy vọng sẽ buộc Việt Nam phải đầu hàng và từ bỏ cuộc kháng chiến.

=>B sai

mục tiêu chính mà Mỹ muốn đạt được thông qua cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Bằng cách phá hủy cơ sở vật chất, làm suy yếu tinh thần của người dân miền Bắc, Mỹ hy vọng sẽ buộc Việt Nam phải đầu hàng và từ bỏ cuộc kháng chiến.

=>C sai

Trong bối cảnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đang đạt được nhiều thành tựu đang kể, sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam ngày càng lớn, từ năm 1965-1968 Mĩ đã tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968). Mục tiêu chủ yếu của cuộc chiến tranh này là phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc cho miền Nam, uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ở hai miền đất nước. 

=>D đúng

* kiến thức mở rộng:

Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968): Một giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

Bối cảnh:

Sau thất bại của chiến lược "chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam, Mỹ chuyển hướng sang chiến lược mới, đó là tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Mục tiêu của Mỹ là:

Phá hủy tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miền Bắc: Mỹ tập trung đánh phá các nhà máy, xí nghiệp, cầu cống, đường sá, hệ thống giao thông vận tải... nhằm làm suy yếu khả năng sản xuất và chiến đấu của miền Bắc.

Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam: Mỹ muốn cô lập miền Bắc, cắt đứt đường dây vận chuyển vũ khí, lương thực từ bên ngoài vào và từ miền Bắc vào miền Nam.

Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân hai miền: Mỹ muốn tạo ra tâm lý hoang mang, sợ hãi trong nhân dân, làm suy giảm ý chí chiến đấu của cả hai miền.

Diễn biến:

Bắt đầu: Tháng 2/1965, Mỹ bắt đầu chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.

Mức độ tàn phá: Mỹ đã sử dụng các loại bom đạn hiện đại, gây ra những tổn thất nặng nề về người và của cho miền Bắc.

Phản ứng của nhân dân miền Bắc: Nhân dân miền Bắc đã anh dũng chống trả, thực hiện chủ trương "vừa sản xuất, vừa chiến đấu". Cuộc sống và sản xuất vẫn được duy trì, đường dây Hồ Chí Minh vẫn được đảm bảo thông suốt.

Kết thúc: Tháng 11/1968, trước sức kháng chiến ngoan cường của nhân dân ta, Mỹ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện miền Bắc.

Kết quả:

Thất bại của Mỹ: Mặc dù gây ra nhiều khó khăn cho miền Bắc, nhưng Mỹ không đạt được mục tiêu đề ra. Nhân dân ta vẫn kiên cường chống Mỹ, cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục.

Thắng lợi của nhân dân ta: Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất đã chứng tỏ sức mạnh của ý chí quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta.

Ý nghĩa:

Khẳng định sức mạnh của ý chí độc lập dân tộc: Nhân dân ta đã chứng minh cho thế giới thấy ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của mình.

Góp phần làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ: Thất bại ở miền Bắc đã làm suy giảm uy tín của Mỹ trên trường quốc tế.

Tạo tiền đề cho thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mỹ: Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất là một bước ngoặt quan trọng, mở ra những triển vọng mới cho cuộc kháng chiến.

 


Câu 10:

26/08/2024

Ý nào sau đây không phản ánh đúng vai trò của miền Bắc Việt Nam trong những năm 1965-1968?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

nhưng đây không phải là điều đặc biệt trong giai đoạn này, mà đã là vai trò xuyên suốt của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

=>A sai

nhưng đây cũng là một thực tế hiển nhiên khi miền Bắc đang hứng chịu các cuộc của Mỹ.

=>B sai

 như đã giải thích ở trên, việc tiếp nhận viện trợ thường diễn ra trực tiếp tại miền Nam hoặc các nước bạn bè. Miền Bắc chủ yếu đóng vai trò trung chuyển và phân phối.

=>C sai

- Trong những năm 1965-1968, Miền Bắc vừa là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam, vừa là chiến trường trực tiếp đánh Mĩ. Đồng thời Miền Bắc cũng là cầu nối nối cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân miền Nam với phong trào cách mạng thế giới.

- Trong những năm 1954 – 1970, chính phủ Campuchia thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía không có điều kiện ràng buộc. Tới tháng 3/1970, sau cuộc đảo chính của các lực lượng thân Mĩ, nhân dân Campuchia mới bước vào thời kì kháng chiến chống Mĩ.

=>D sai

* kiến thức mở rộng:

Sự hỗ trợ của Việt Nam đối với Campuchia trong giai đoạn 1965-1968

Trong giai đoạn căng thẳng của cuộc chiến tranh chống Mỹ, Việt Nam không chỉ tập trung đối phó với các cuộc tấn công của Mỹ mà còn dành sự quan tâm đặc biệt đến tình hình của các nước láng giềng, đặc biệt là Campuchia. Mối quan hệ đoàn kết đặc biệt giữa hai dân tộc Việt - Campuchia đã thể hiện rõ nét qua những hành động hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù chung.

Những hình thức hỗ trợ chính của Việt Nam đối với Campuchia trong giai đoạn này bao gồm:

Hỗ trợ quân sự: Việt Nam đã cung cấp vũ khí, trang thiết bị quân sự, huấn luyện quân sự cho lực lượng vũ trang Campuchia. Điều này giúp tăng cường khả năng phòng thủ của Campuchia trước các cuộc tấn công của Mỹ và các lực lượng phản động.

Hỗ trợ vật chất: Việt Nam đã cung cấp lương thực, thuốc men, các nhu yếu phẩm khác để giúp nhân dân Campuchia vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống.

Hỗ trợ về chính trị: Việt Nam đã chia sẻ kinh nghiệm đấu tranh cách mạng, tư vấn về xây dựng chính quyền, tổ chức lực lượng vũ trang.

Hỗ trợ về ngoại giao: Việt Nam đã vận động sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Campuchia.

Ý nghĩa của sự hỗ trợ này:

Tăng cường tình đoàn kết giữa hai dân tộc: Sự hỗ trợ này đã củng cố thêm tình đoàn kết đặc biệt giữa Việt Nam và Campuchia, góp phần xây dựng mối quan hệ hữu nghị lâu dài giữa hai nước.

Góp phần làm thất bại âm mưu của Mỹ: Bằng cách hỗ trợ Campuchia, Việt Nam đã làm thất bại âm mưu của Mỹ muốn biến Campuchia thành căn cứ quân sự để tấn công vào Việt Nam.

Đoàn kết các dân tộc trong khu vực: Sự hỗ trợ này đã góp phần tăng cường sự đoàn kết của các dân tộc trong khu vực trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ và các lực lượng phản động.

Những ảnh hưởng lâu dài:

Sự hỗ trợ của Việt Nam đối với Campuchia trong giai đoạn này đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong lịch sử quan hệ giữa hai nước. Nó đã góp phần xây dựng một nền tảng vững chắc cho mối quan hệ hữu nghị hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Campuchia trong những năm sau này.

 


Câu 11:

26/08/2024

Trong những năm 1965-1968 Mĩ lại triển khai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam do thất bại trong

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Không có một chiến lược nào gọi là "chiến tranh đơn phương" được Mỹ áp dụng ở Việt Nam. Đây có thể là một đáp án đánh lạc hướng.

=>A sai

Mặc dù cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân là một đòn giáng mạnh vào Mỹ và chính quyền Sài Gòn, nhưng nó diễn ra sau khi Mỹ đã chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ". Sự kiện này làm cho tình hình càng trở nên căng thẳng và buộc Mỹ phải điều chỉnh chiến lược của mình, nhưng không phải là nguyên nhân ban đầu khiến Mỹ chuyển sang chiến lược mới.

=>B sai

Cuộc tiến công vào Quảng Trị không phải là nguyên nhân trực tiếp khiến Mỹ chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" vào năm 1965.

=>C sai

 Sau thất bại của Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của mình ở miền Nam Việt Nam, Mĩ đã đề ra và thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. 

=>D đúng

* kiến thức mở rộng:

1. Hậu quả của chiến tranh:

Tổn thất về người: Ước tính hàng triệu người Việt Nam và hàng chục nghìn người Mỹ đã thiệt mạng trong cuộc chiến.

Hậu quả về kinh tế: Cả hai miền Nam và Bắc đều chịu những tổn thất nặng nề về cơ sở hạ tầng, kinh tế.

Hậu quả về môi trường: Chất độc hóa học, bom mìn còn sót lại gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người.

Hậu quả về xã hội: Chiến tranh để lại những vết thương lòng sâu sắc, ảnh hưởng đến nhiều thế hệ người Việt.

2. Vai trò của các cường quốc thế giới:

Liên Xô và Trung Quốc: Cung cấp vũ khí, viện trợ kinh tế cho miền Bắc Việt Nam.

Các nước xã hội chủ nghĩa khác: Ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.

Các nước phương Tây: Nhiều nước phương Tây phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.

3. Ảnh hưởng của chiến tranh đến đời sống người dân:

Miền Bắc: Người dân phải đối mặt với khó khăn thiếu thốn, bom đạn, nhưng vẫn giữ vững tinh thần kháng chiến.

Miền Nam: Cuộc sống người dân bị đảo lộn, nhiều người phải di tản, tham gia chiến tranh.

Trẻ em: Nhiều trẻ em mất cha mẹ, trở thành trẻ mồ côi, phải sống trong cảnh khó khăn.

4. Văn hóa và nghệ thuật:

Văn học: Nhiều tác phẩm văn học ra đời phản ánh chân thực về cuộc chiến và những mất mát, hy sinh của người dân.

Âm nhạc: Âm nhạc cách mạng trở thành nguồn động viên tinh thần lớn cho nhân dân.

Điện ảnh: Nhiều bộ phim tài liệu và phim truyện đã khắc họa lại những hình ảnh sống động về cuộc chiến.

5. Quan điểm của các nhà sử học:

Quan điểm khác nhau: Các nhà sử học có những quan điểm khác nhau về nguyên nhân, diễn biến và hậu quả của cuộc chiến.

Những tranh cãi: Có nhiều tranh cãi về các sự kiện lịch sử, vai trò của các nhân vật lịch sử.

6. Bài học kinh nghiệm:

Đối với Việt Nam: Cuộc chiến đã để lại những bài học quý báu về tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của dân tộc.

Đối với thế giới: Cuộc chiến là một bài học về sự tàn khốc của chiến tranh, tầm quan trọng của hòa bình.

 

 

 


Câu 12:

26/08/2024

Nội dung nào trong Hiệp định Pari (1973) có tác động tích cực đến sự thay đổi so sánh lực lượng giữa cách mạng Việt Nam và Mĩ ở mn Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Việc hàn gắn vết thương chiến tranh là một mục tiêu lâu dài, không trực tiếp tác động đến tình hình quân sự ngay lập tức.

=>A sai

Mặc dù việc chuyển quân và chuyển giao khu vực chiếm đóng cũng có tác động tích cực, nhưng nó chỉ là một phần trong quá trình thực hiện Hiệp định Paris. Việc Mỹ rút quân hoàn toàn mới là yếu tố quyết định.

=>B sai

Quyền tự quyết của nhân dân miền Nam là một nguyên tắc quan trọng, nhưng nó không trực tiếp tác động đến sự thay đổi so sánh lực lượng quân sự.

=>C sai

Với hiệp định Pari, Hoa Kì phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và phải rút hết quân về nước. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của hiệp định, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Đồng thời, tạo nên so sánh lực lượng có lợi cho ta.

=>D đúng

* kiến thức mở rộng:

Các nội dung đáng chú ý trong Hiệp định Paris:

Các điều khoản chính:

Rút quân: Mỹ cam kết rút toàn bộ quân đội của mình và các cố vấn quân sự khỏi miền Nam Việt Nam.

Tôn trọng độc lập, chủ quyền: Mỹ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, bao gồm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Tự quyết: Nhân dân miền Nam có quyền tự quyết tương lai chính trị của mình thông qua tổng tuyển cử tự do.

Hòa bình, hòa hợp dân tộc: Các bên tham chiến cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự, thực hiện hòa bình, hòa hợp dân tộc.

Ý nghĩa lịch sử:

Thắng lợi ngoại giao lớn: Hiệp định Paris đánh dấu một thắng lợi ngoại giao quan trọng của Việt Nam, buộc một cường quốc như Mỹ phải chấp nhận rút quân.

Tạo điều kiện cho thống nhất đất nước: Hiệp định đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiến tới thống nhất đất nước.

Ảnh hưởng đến cục diện chính trị thế giới: Hiệp định Paris đã góp phần làm thay đổi cục diện chính trị thế giới, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên toàn cầu.

Những hạn chế và thách thức:

Tính chất tạm thời: Hiệp định Paris chỉ là một giải pháp tạm thời, chưa giải quyết được căn bản vấn đề thống nhất đất nước.

Sự vi phạm của chính quyền Sài Gòn: Chính quyền Sài Gòn đã vi phạm nhiều điều khoản của Hiệp định, tiếp tục nhận viện trợ quân sự từ Mỹ và tiến hành các hoạt động quân sự.

Khó khăn trong thực hiện: Việc thực hiện Hiệp định gặp nhiều khó khăn do sự đối đầu giữa các lực lượng chính trị ở miền Nam.

 

 


Câu 13:

20/07/2024

Việc kí kết hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam phản ánh xu thế gì của thế giới trong những năm 70 của thế kỉ XX?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 Việc kí kết hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam đã phản ánh xu thế hòa hoãn Đông - Tây trên thế giới trong những năm 70 của thế kỉ XX. (SGK SỬ 9/Tr.153)


Câu 14:

15/07/2024

Việc Mĩ tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam đánh dấu sự thất bại của chiến lược chiến tranh nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Việc Mĩ tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam đánh dấu sự thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ.


Câu 15:

19/07/2024

Sự phá sản của các chiến lược chiến tranh Mĩ thực hiện ở mn Việt Nam có tác động như thế nào đến chiến lược toàn cầu của Mĩ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), "Chiến tranh cục bộ" (1965-1968) và "Việt Nam Hóa chiến tranh"(1969-1973), Mĩ âm mưu biến miền Nam Việt Nam làm nơi thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới của chiến lược toàn cầu,. Tuy nhiên sự phá sản của các chiến lược chiến tranh của Mĩ ở miền Nam văn hóa đã góp phần khiến chiến lược toàn cầu bị đảo lộn.


Câu 16:

20/07/2024

Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" và "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mĩ ở mn Việt Nam đều

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

- Điểm giống nhau giữa chiến lược "chiến tranh đặc biệt" và "Việt Nam hóa chiến tranh" là: đặt dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí chiến tranh của Mĩ.

- Các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:

+ Trong chiến lược chiến tranh đặc biệt không có sự tham chiến trực tiếp của quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ

+ Âm mưu chiến lược của Mĩ, xuyên suốt các chiến lược chiến tranh là: chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ

+ Âm mưu dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương được thực hiện trong chiến lược Đông Dương hóa chiến tranh.


Câu 17:

12/09/2024

Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972 là gì?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Đập tan ý chí xâm lược là một phần ý nghĩa, nhưng chưa phản ánh đầy đủ tầm quan trọng của chiến thắng. Chiến thắng này đã làm hơn thế, nó đã buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược và chấp nhận đàm phán.

=>A sai

"Điện Biên Phủ trên không" là trận thắng quyết định của quân dân miền Bắc, buộc Mĩ phải trở lại bàn đàm phán và kí kết hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

=>B đúng

 Mặc dù chiến thắng này là một bước tiến quan trọng trên con đường giành thắng lợi cuối cùng, nhưng nó chưa phải là dấu chấm hết cho cuộc kháng chiến. Chiến tranh vẫn tiếp diễn cho đến khi Hiệp định Paris được ký kết và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.

=>C sai

Việc Mỹ tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh là một biện pháp tình thế, không phải là mục tiêu cuối cùng của cuộc kháng chiến. Chiến thắng "Điện Biên Phủ trên không" đã buộc Mỹ phải đi xa hơn, đó là rút toàn bộ quân đội khỏi Việt Nam và chấp nhận một giải pháp hòa bình.

=>D sai

* kiến thức mở rộng:

1. Chuẩn bị và tiến hành chiến dịch:

Quá trình chuẩn bị: Việc xây dựng hệ thống phòng không, huấn luyện lực lượng, nghiên cứu đặc điểm của máy bay Mỹ... đã được tiến hành như thế nào?

Các giai đoạn của chiến dịch: Chiến dịch diễn ra trong bao lâu? Những giai đoạn nào là then chốt?

Vai trò của các loại vũ khí, khí tài: Những loại vũ khí nào đã được sử dụng? Chúng có hiệu quả như thế nào?

Tinh thần chiến đấu của quân dân: Làm thế nào để quân dân ta có thể kiên cường chiến đấu, giành thắng lợi trước một kẻ thù mạnh?

2. Ý nghĩa lịch sử và tầm ảnh hưởng:

Ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh: Chiến thắng này đã làm thay đổi như thế nào cục diện chiến tranh Việt Nam?

Tác động đến tinh thần của quân dân ta: Chiến thắng đã mang lại niềm tin và động lực như thế nào cho quân dân ta?

Ảnh hưởng đến dư luận thế giới: Thế giới đã phản ứng như thế nào trước chiến thắng này?

Bài học kinh nghiệm: Chiến thắng đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho cách mạng Việt Nam và các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới?

3. So sánh với các chiến thắng khác:

So sánh với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954: Điểm giống và khác nhau giữa hai chiến thắng này?

So sánh với các chiến thắng khác trong lịch sử dân tộc: Chiến thắng "Điện Biên Phủ trên không" có gì đặc biệt so với các chiến thắng khác?

4. Di sản và tưởng niệm:

Các di tích lịch sử: Có những di tích lịch sử nào gắn liền với chiến thắng này?

Các hoạt động tưởng niệm: Chúng ta tưởng niệm chiến thắng này như thế nào?

Vai trò của chiến thắng trong giáo dục thế hệ trẻ: Làm thế nào để thế hệ trẻ hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chiến thắng này?

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

 

 


Câu 18:

13/09/2024

Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972 của quân dân Việt Nam đều

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

- Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972 của quân dân Việt Nam đều là những thắng lợi quân sự quyết định dẫn tới kí kết một hiệp định hòa bình (hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954; Hiệp định Pa-ri về Việt Nam năm 1973).

=> A đúng

Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 chống lại thực dân Pháp, còn chiến thắng "Điện Biên Phủ trên không" chống lại đế quốc Mỹ.

=>B sai

Cả hai chiến dịch đều diễn ra ở những địa bàn khác nhau: Điện Biên Phủ ở vùng Tây Bắc, còn "Điện Biên Phủ trên không" diễn ra trên bầu trời miền Bắc.

=>C sai

Cả hai chiến thắng chỉ đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong cuộc kháng chiến, chứ chưa phải là sự kết thúc hoàn toàn cuộc chiến.

=>D sai

* Kiến thức mở rộng:

1. Chuẩn bị và tiến hành chiến dịch:

Quá trình chuẩn bị: Việc xây dựng hệ thống phòng không, huấn luyện lực lượng, nghiên cứu đặc điểm của máy bay Mỹ... đã được tiến hành như thế nào?

Các giai đoạn của chiến dịch: Chiến dịch diễn ra trong bao lâu? Những giai đoạn nào là then chốt?

Vai trò của các loại vũ khí, khí tài: Những loại vũ khí nào đã được sử dụng? Chúng có hiệu quả như thế nào?

Tinh thần chiến đấu của quân dân: Làm thế nào để quân dân ta có thể kiên cường chiến đấu, giành thắng lợi trước một kẻ thù mạnh?

2. Ý nghĩa lịch sử và tầm ảnh hưởng:

Ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh: Chiến thắng này đã làm thay đổi như thế nào cục diện chiến tranh Việt Nam?

Tác động đến tinh thần của quân dân ta: Chiến thắng đã mang lại niềm tin và động lực như thế nào cho quân dân ta?

Ảnh hưởng đến dư luận thế giới: Thế giới đã phản ứng như thế nào trước chiến thắng này?

Bài học kinh nghiệm: Chiến thắng đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho cách mạng Việt Nam và các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới?

3. So sánh với các chiến thắng khác:

So sánh với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954: Điểm giống và khác nhau giữa hai chiến thắng này?

So sánh với các chiến thắng khác trong lịch sử dân tộc: Chiến thắng "Điện Biên Phủ trên không" có gì đặc biệt so với các chiến thắng khác?

4. Di sản và tưởng niệm:

Các di tích lịch sử: Có những di tích lịch sử nào gắn liền với chiến thắng này?

Các hoạt động tưởng niệm: Chúng ta tưởng niệm chiến thắng này như thế nào?

Vai trò của chiến thắng trong giáo dục thế hệ trẻ: Làm thế nào để thế hệ trẻ hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chiến thắng nàyCả hai chiến thắng Điện Biên Phủ và "Điện Biên Phủ trên không" đều là những trang sử hào hùng của dân tộc ta, nhưng chúng cũng có những đặc điểm riêng biệt. Hãy cùng nhau so sánh sâu hơn nhé:

Điểm tương đồng:

Ý chí quyết tâm của dân tộc: Cả hai chiến thắng đều thể hiện ý chí quyết tâm sắt đá của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc.

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi lịch sử này.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa quân đội và nhân dân: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa quân đội và nhân dân đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, quyết định thắng lợi.

Mục tiêu chiến lược chung: Cả hai chiến thắng đều nhằm vào mục tiêu chiến lược chung là đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc.

Tác động lớn đến tình hình quốc tế: Cả hai chiến thắng đều gây chấn động lớn đến dư luận thế giới, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn cầu.

Điểm khác biệt:

Kẻ thù:

Điện Biên Phủ 1954: Đối mặt với thực dân Pháp, một cường quốc thuộc địa lớn.

Điện Biên Phủ trên không 1972: Đối mặt với đế quốc Mỹ, một cường quốc quân sự hàng đầu thế giới.

Hình thức chiến tranh:

Điện Biên Phủ 1954: Là một chiến dịch bao vây, tiêu diệt tập đoàn cứ điểm.

Điện Biên Phủ trên không 1972: Là một chiến dịch phòng không chống máy bay, tên lửa.

Vũ khí trang bị:

Điện Biên Phủ 1954: Chủ yếu là vũ khí nhẹ, pháo binh.

Điện Biên Phủ trên không 1972: Sử dụng nhiều loại vũ khí hiện đại, đặc biệt là tên lửa đất đối không.

Địa hình chiến trường:

Điện Biên Phủ 1954: Địa hình hiểm trở, rừng núi bao quanh.

Điện Biên Phủ trên không 1972: Chiến trường là bầu trời, không gian mở.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

Mục lục Giải Vở bài tập Lịch sử 9 Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)

 


Câu 19:

16/10/2024

So với chiến lược chiến tranh đặc biệt, chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam Việt Nam có điểm khác biệt về

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Cả hai chiến lược đều là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nhằm chống phá cách mạng miền Nam.

=> A sai

 Mục tiêu của cả hai chiến lược đều là biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.

=> B sai

- So với chiến lược chiến tranh đặc biệt, chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam Việt Nam có điểm khác biệt về: lực lượng tham chiến (ở chiến lược chiến tranh cục bộ có sự tham chiến trực tiếp của quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ).

- Nội dung các đáp án A, C, D cho thấy điểm giống nhau giữa chiến lược chiến tranh đặc biệt và chiến lược chiến tranh cục bộ:

+ Bản chất là chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ

+ Âm mưu chiến lược: chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ

+ Kết quả thực hiện: thất bại.

=> C đúng

 Cả hai chiến lược đều thất bại thảm hại trước sự kháng chiến ngoan cường của nhân dân Việt Nam.

=> D sai

*kiến thức mở rộng:

* Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt

- Về chính trị:

+ Ngày 3/3/1951, Việt minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trân Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt). Đảng Lao động Việt Nam chính thức ra mắt Đại hội.

+ Ngày 11/3/11951 thành lập “Liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào”.

- Về kinh tế:

+ Năm 1952 Đảng đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

+ Đảng đưa ra các chính sách chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng và thương nghiệp.

+ Năm 1953, Đảng và Chính phủ quyết định giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4/1953 đến 7/1954 ta thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở một xã thuộc vùng tự do.

- Về văn hóa- giáo dục: cải cách giáo duc đề ra từ tháng 7/1950 được tiếp tục thực hiện theo 3 phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)

Mục lục Giải Vở bài tập Lịch sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)

 

 


Bắt đầu thi ngay