Trường hợp a) Bạn B thắc mắc: Anh K sinh ngày 20/12 2000 yêu chị P sinh ngày 15/5/2003

Trả lời Câu hỏi trang 15 Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KTPL 10.

1 163 lượt xem


Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 Cánh diều Bài 2: Hôn nhân

Câu hỏi trang 15 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy giúp bạn trong những trường hợp sau:

Trường hợp a) Bạn B thắc mắc: Anh K sinh ngày 20/12 2000 yêu chị P sinh ngày 15/5/2003. Hai người quyết định lấy nhau, họ dự kiến đăng kí kết hôn và tổ chức lễ cưới vào ngày 22/12 2020.

Trong trường hợp này, anh K và chị P đã đủ tuổi kết hôn chưa? Pháp luật quy định như thế nào về cách tính tuổi kết hôn?

Trường hợp b) Trong một cuộc tranh luận, bạn Q thắc mắc không biết tài sản trong gia đình sẽ thuộc về bố hay mẹ nhiều hơn?

Trả lời:

Trường hợp a)

- Trong trường hợp này, anh K và chị P chưa đủ tuổi kết hôn.

- Theo quy định pháp luật hiện nay, nam, nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi như sau: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

- Cách tính tuổi “đủ 20 tuổi” hay “đủ 18 tuổi” trong quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn là tính theo tròn tuổi (đủ ngày, đủ tháng, đủ năm). Ví dụ:

+ Anh K sinh ngày 20/12/2000 thì đến 22/12/2020 là đủ 20 tuổi. Như vậy kể từ ngày 20/12/2000 trở đi thì bạn nam này đủ điều kiện về độ tuổi để được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Chị P sinh ngày ngày 15/05/2003 thì đến 22/12/2020 là chưa đủ 18 tuổi. Như vậy phải chờ từ ngày 15/05/2021 trở đi thì bạn nữ này mới đủ điều kiện về độ tuổi để được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Trong trường hợp không xác định được hay không đủ điều kiện để xác định chính xác ngày sinh, tháng sinh thì tính như sau:

+ Nếu chỉ xác định được năm sinh mà không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh đó.

+ Nếu xác định được tháng sinh, năm sinh mà không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.Ví dụ trường hợp nữ không xác định được chính xác ngày tháng năm sinh do chứng minh nhân dân/ giấy khai sinh chỉ ghi tháng, năm sinh như: chỉ ghi sinh 08/1997 thì được xác định sinh ngày 01/08/1997 và đến 01/08/2015 là đủ 18 tuổi, kể từ ngày 01/08/2015 trở đi là bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi được kết hôn theo pháp luật Việt Nam; chỉ ghi sinh năm 1997 thì ngày sinh được xác định là 01/01/1997 nên “đủ 18 tuổi” được tính khi bước sang ngày 01/01/2015, kể từ ngày 01/01/2015 trở đi là bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi được kết hôn theo pháp luật Việt Nam.

Trường hợp b) Tài sản trong gia đình sẽ được phân làm hai loại tài sản chung và tài sản riêng.

- Tài sản chung gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Như vậy, tài sản riêng có hai thời điểm hình thành, đó là có trước, có trong thời kỳ hôn nhân và có thể nhận diện qua thời điểm các tài sản này được xác lập, cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng.

- Theo quy định của pháp luật, thì vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản chung và có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.

1 163 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: