TOP 10 đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt 4 Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 1213 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Vòng quanh Trái Đất” (trang 111) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng được giao nhiệm vụ gì?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

ĐIỀU KÌ DIỆU CỦA BÉ

Hôm nay là chủ nhật, bé Mai được nghỉ học, mẹ cho bé sang nhà bạn Lan chơi. Nhà bạn Lan ở ngay cạnh nhà Mai, chỉ cách có hàng rào cây dâm bụt mùa này đang nở hoa đỏ rực rỡ. Nhà bạn Lan thích ghê cơ! Có bao nhiêu là đồ chơi đẹp, còn có một chú cún con rất đáng yêu nữa.

Lúc Mai về, mẹ bạn Lan cho Mai một quả chuối. Quả chuối mới ngon làm sao! Vàng ươm và thơm phức. Mai định ăn nhưng rồi Mai chợt nhớ tới bà. Mai chạy ào về nhà. Bà đang ngồi ở dưới hiên. Mai nhanh nhảu: “Bà ơi, cháu mời bà ăn chuối ạ!”. Bà cười móm mém, vuốt tóc Mai và nói: “Bà không ăn đâu, cháu mang ra mời mẹ nhé!”. Mẹ đang ngồi sàng gạo ở góc sân, nghe thấy vậy nhìn Mai cười âu yếm và nói: “Mẹ ăn rồi, bé Mai mời bố đi.”. Bố đi đâu rồi nhỉ? A bố đang sửa xe đạp ở ngoài sân. Bé Mai chạy lại mời bố. Bố ôm Mai vào lòng, khẽ nói: “Bé Mai ngoan lắm! Con ăn đi cho chóng lớn nhé!”. Mai cầm quả chuối trên tay mà cứ thắc mắc mãi: “Sao quả chuối ngon thế này mà cả bà và bố mẹ đều không ăn nhỉ?”. Mãi đến hôm sau Mai mới chợt hiểu ra một điều thật kì diệu.

Ngọc Minh

TOP 10 đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án (ảnh 1)

Câu 1. Bé Mai đã tặng quả chuối cho những ai? (0,5 điểm)

A. Ông bà và bố mẹ.

B. Ông bà và mẹ.

C. Bố mẹ và bà.

D. Ông bà và bố.

Câu 2. Điều kì diệu mà bé Mai chợt hiểu ra là gì? (0,5 điểm)

A. Mọi người trong gia đình đều yêu thương và nhường mình quả chuối ngon.

B. Mọi người trong gia đình đều đã ăn chuối trước mình.

C. Mọi người trong gia đình đều thích ăn chuối.

D. Mọi người trong gia đình đều không thích ăn chuối nên nhường cho mình.

Câu 3. Qua câu chuyện trên, em thấy bé Mai là cô bé như thế nào? (0,5 điểm)

A. Bé Mai là cô bé hiếu thảo, yêu quý mọi người xung quanh.

B. Bé Mai là cô bé ích kỉ, không thích quan tâm và chia sẻ.

C. Bé Mai là cô bé tốt bụng, luôn quan tâm đến bạn bè.

D. Bé Mai là cô bé vui vẻ, hòa đồng, thân thiện với mọi người xung quanh.

Câu 4. Hãy tìm ra lỗi sai trong đoạn văn sau và sửa lại cho đúng: (1 điểm)

Luôn là cậu bé chăm chỉ. Em sống với mẹ trong một căn nhà nhỏ ở xã Tản lĩnh, huyện Ba vì, thành phố Hà Nội. Luôn thường lên núi tản viên để kiếm củi rồi mang ra chợ bán. Ngoài giờ đi học và đi kiếm củi, Luôn luôn cố gắng học bài và đọc sách tới khuya.

(Theo Mai Anh)

........................................................................................................................

Câu 5. Em hãy tìm và viết lại các tính từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)

a) Ngôi nhà cao tầng của chú Nam đã được hoàn thành vào tháng trước.

........................................................................................................................

b) Sáng sớm, chú gà trống gáy vang gọi mọi người thức giấc.

........................................................................................................................

Câu 6. Gạch chân vào từ ngữ phù hợp để hoàn thành đoạn văn sau: (1 điểm)

Quê hương em có con sông (xanh biếc / xanh thẳm). Mỗi ngày đi học, chúng em ai cũng phải đi (trên / lên) cây cầu Kèo bắc qua sông. (Buổi chiều / Chiều chiều), hội con trai sẽ chơi đuổi bắt ở bờ đê trên sông. Còn tụi con gái chúng em thì (hái / ngắt) hoa và rau dại ven sông đem về tặng bà, tặng mẹ. Con sông ấy đã gắn liền với (tuổi nhỏ / tuổi thơ) của mỗi đứa trẻ làng em.

(Theo Thuỳ Linh)

Câu 7. Em hãy: (1,5 điểm)

a) Sắp xếp các từ sau vào nhóm thích hợp:

chí phải/ ý chí/ chí hướng/ chí lí/ quyết chí

Có nghĩa là quyết tâm, ý muốn kiên trì

Có nghĩa là đúng, chính xác

b) Đặt một câu với một từ trong khung:

........................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

TRÁI ĐẤT – CÁI NÔI CỦA SỰ SỐNG

(trích)

Trái Đất là một trong tâm hành tinh của hệ Mặt Trời (gồm sao Thủy, sao Kim, Trái Đất, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương - tỉnh theo thứ tự từ Mặt Trời ra ngoài).

Hồ Thanh Trang

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết một bài văn ngắn hướng dẫn cách làm hộp bút từ vỏ chai nhựa.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.

- Trả lời câu hỏi: Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng được giao nhiệm vụ khám phá con đường biển dẫn đến những vùng đất mới.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

C. Bố mẹ và bà.

Câu 2. (0,5 điểm)

A. Mọi người trong gia đình đều yêu thương và nhường mình quả chuối ngon.

Câu 3. (0,5 điểm)

A. Bé Mai là cô bé hiếu thảo, yêu quý mọi người xung quanh.

Câu 4. (1 điểm)

- Lỗi sai: Tản lĩnh, Ba vì, tản viên.

- Sửa: Tản Lĩnh, Ba Vì, Tản Viên.

Câu 5. (1 điểm)

a) Tính từ trong câu là: cao.

b) Tính từ trong câu là: vang.

Câu 6. (1 điểm)

Quê hương em có con sông (xanh biếc / xanh thẳm). Mỗi ngày đi học, chúng em ai cũng phải đi (trên / lên) cây cầu Kèo bắc qua sông. (Buổi chiều / Chiều chiều), hội con trai sẽ chơi đuổi bắt ở bờ đê trên sông. Còn tụi con gái chúng em thì (hái / ngắt) hoa và rau dại ven sông đem về tặng bà, tặng mẹ. Con sông ấy đã gắn liền với (tuổi nhỏ / tuổi thơ) của mỗi đứa trẻ làng em.

Câu 7. (1,5 điểm)

a)

Có nghĩa là quyết tâm, ý muốn kiên trì

Có nghĩa là đúng, chính xác

ý chí, chí hướng, quyết chí

chí phải, chí lí

b) Bạn Mai Anh là người có ý chí kiên cường.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn, hướng dẫn làm hộp bút từ vỏ chai nhựa, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Gợi ý chi tiết:

Mở đầu:

- Giới thiệu chiếc hộp bút làm từ chai nhựa.

Triển khai:

- Bước 1. Chuẩn bị: (1) Chai nhựa; (2) Kéo; (3) Màu nước; (4) Bút lông.

- Bước 2. Làm hộp bút: (1) Vẽ vòng tròn quanh thân chai (đánh dấu điểm cần cắt ở chai nhựa). (2) Cắt theo phần vừa đánh dấu. (3) Tô màu nước. (4) Vẽ họa tiết trang trí theo sở thích.

- Bước 3. Sử dụng hộp bút: Cho bút vào hộp.

Kết thúc

- Lời chúc: Chúc các bạn thành công.

Bài làm tham khảo

Trong cuộc sống ngày nay, thật không khó để ta có thể mua sắm được những món đồ dùng học tập xinh xắn, đáng yêu. Tuy nhiên, từ tiết học tái chế đồ nhựa ở môn Công nghệ mà cô giáo dạy tuần trước, em lại yêu thích những món đồ dùng học tập do tự tay mình sáng tạo ra từ chai nhựa. Trong số đó, em yêu thích nhất là chiếc hộp bút làm từ chai nhựa. Để làm ra được một chiếc hộp đựng bút khá đơn giản, tuy nhiên không phải ai cũng biết làm nó. Dưới đây là hướng dẫn làm hộp bút từ chai nhựa.

Để làm được chiếc hộp đựng bút, tùy theo sở thích cá nhân cũng như sự khéo léo của đôi bàn tay mỗi người mà ta cần chuẩn bị những nguyên liệu phù hợp. Với chiếc hộp đựng bút đơn giản, chúng ta cần tìm những nguyên liệu cần thiết gồm có: một chai nhựa, màu nước, bút lông và một chiếc kéo.

Sau khi tìm đủ nguyên liệu ta bắt tay vào làm hộp bút. Trước tiên ta vẽ vòng tròn quanh thân chai nhựa. Việc này chính là để ta đánh dấu điểm cần cắt. Sau đó ta dùng kéo cắt theo phần vừa đánh dấu. Như vậy, ta đã hoàn thiện được phần khung của hộp bút. Để cho hộ bút được đẹp, bắt mắt hơn thì ta sẽ đi vào tô màu, trang trí họa tiết. Từ phần màu nước đã chuẩn bị, ta có thể tô màu chủ đạo cho chiếc hộp bút theo sở thích cá nhân. Ta cũng có thể dán, vẽ thêm những hình dán các con thú, các nhân vật hoạt hình đáng yêu hay các bông hoa tí hon. Sau khi làm xong ta sẽ thấy chiếc hộp trông thật đẹp mắt. Và cuối cùng là xếp đặt ngay ngắn những dụng cụ học tập: bút, thước, tẩy, compa,..... và chiếc hộp bút mới.

Như vậy là chỉ với các dụng cụ, vật liệu đơn giản, dễ kiếm, ta đã có chiếc hộp bút xinh xắn cho góc học tập của mình. Và đặc biệt hơn, việc tái chế các chai nhựa như vậy chũng chính là góp phần bảo vệ môi trường sống. Chúc bạn sớm có một chiếc hộp đựng bút bằng chai nhựa xinh xắn nha.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

ĐỀ SỐ 2

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Nhà bác học Niu-tơn” (trang 107) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Cậu bé Niu-tơn đã ứng dụng kết quả quan sát của mình vào việc gì?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

THỎ CON VÀ MÙA XUÂN

Trong khu rừng nọ có một chú Thỏ con rất dễ thương. Thỏ con yêu mùa xuân lắm bởi mùa xuân luôn làm cho vườn hoa của chú rực rỡ sắc màu. Nhưng mùa xuân thường không ở lại được lâu. Vì thế Thỏ con rất buồn mỗi khi thấy mùa xuân đi qua. Ngay sau mùa xuân là mùa hè với cái nắng gay gắt khiến các bông hoa trong vườn của Thỏ con không thể nở được. Khi đi dạo trong vườn, Thỏ con thường nghe các loài hoa than thở: “Nóng quá bạn Thỏ ơi! Có cách nào giúp chúng tôi không?”.

Nhìn các loài hoa khổ sở mệt nhoài vì nắng, Thỏ con thương lắm. Nhưng biết làm sao bây giờ?

Một hôm, Thỏ con quyết định đi tìm Thần Mưa để cầu cứu. Nghe nói, Thần Mưa thường núp sau các đám mây đen trên đỉnh núi cao. Đường đi thật gian nan nhưng Thỏ con không nản chí. Thế rồi Thỏ con leo lên được đỉnh núi cao rồi đấy! Ngước nhìn những đám mây đen, lúc đầu Thỏ con cũng thấy sờ sợ vì chúng có vẻ hung dữ quá. Nhưng hình ảnh về những nụ hoa đang cố nhú ra mà không được vì nắng đã khiến Thỏ con can đảm hẳn lên.

- Xin Thần Mưa hãy tưới mát cho các loài hoa trong vườn được khoe sắc! - Thỏ con hít một hơi dài rồi nói thật lớn.

- Chào Thỏ con! Cháu thật can đảm và đáng yêu. Hãy về với các loài hoa trong vườn của cháu đi! Ta sẽ làm mưa ngay thôi! - Thần Mưa ôn tồn nhận lời.

Sưu tầm

TOP 10 đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án (ảnh 1)

Câu 1. Vì sao Thỏ con yêu mùa xuân? (0,5 điểm)

A. Vì mùa xuân rất đẹp.

B. Vì mùa xuân làm vườn hoa của Thỏ rực rỡ.

C. Vì mùa xuân bắt đầu một năm.

D. Vì mùa xuân Thỏ được đi chơi khắp nơi.

Câu 2. Các loài hoa than thở với Thỏ con điều gì? (0,5 điểm)

A. Đất hẹp quá không có chỗ cho các bạn phát triển.

B. Đất rộng quá khiến các bạn không thể bảo vệ nhau.

C. Trời mưa nhiều quá khiến các bạn luôn ẩm ướt.

D. Trời nắng quá khiến các bạn bị nóng.

Câu 3. Qua bài học trên, em thấy Thỏ con có tính cách như thế nào? (0,5 điểm)

A. Thỏ con rất yêu thương các loài hoa và dũng cảm vượt qua khó khăn để đạt

được mục đích.

B. Thỏ con rất tinh ý và hay giúp đỡ các loài vật.

C. Thỏ con rất dũng cảm, dám nêu lên ý kiến của mình.

D. Thỏ con rất khéo léo và có tài thuyết phục người khác.

Câu 4. Em hãy gạch một gạch vào danh từ chỉ vật và gạch hai gạch vào danh từ chỉ thời gian trong các câu sau: (1 điểm)

a) Sau này, khi chuyển sang ngôi nhà mới, những chiếc ghế đan bằng tre vẫn được mẹ em sử dụng mỗi ngày.

b) Chiếc xe đạp đã gắn liền với em trong suốt bốn năm cấp một.

c) Trước ngày khai giảng, học sinh háo hức mua sách vở và đồ dùng học tập mới.

Câu 5. Em hãy nối các động từ sau sao cho phù hợp với từng bức tranh: (1 điểm)

TOP 10 đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án (ảnh 1)

Câu 6. Em hãy nêu tác dụng của dấu ngoặc kép trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Bài “Vượt thác” trích từ chương XI của truyện “Quê nội”. “Quê nội” (1974) cùng với “Tảng sáng” (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng.

(Theo Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6, tập hai, năm 2014)

........................................................................................................................

Câu 7. Em hãy sắp xếp lại các từ trong câu dưới đây để tạo thành câu mới có chủ ngữ là phần được in đậm: (1,5 điểm)

a) Thầy cô giáo luôn yêu thương học sinh.

........................................................................................................................

b) Dòng sông quê em có một màu xanh biếc.

........................................................................................................................ B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

CẦU TRE

(trích)

Cầu tre gối nhịp đất lành,

Nằm nghe tiếng hát, tâm tình quê hương.

Cầu tre làm chiếc đò ngang,

Nối đôi bờ đất đôi làng thương nhau.

Kiên Giang

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn tả một bụi tre (hoặc một rặng tre).

...................................

...................................

...................................

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

1 1213 lượt xem
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: