TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt 4 Giữa Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 2761 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (trang 18) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Những chiếc xe của họ có gì khác thường? Vì sao?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

HOA TẶNG BÀ

Bà ngoại của Voi con bị bệnh phải vào bệnh viện nằm. Đi học về, Voi con xin phép mẹ vào bệnh viện thăm bà. Trên đường đi, Voi con thấy bác Dê đang vác trên vai một bao gạch lạch bạch đi từng bước một. Voi con vội chạy tới nói với bác: “Bác Dê ơi! Để cháu giúp bác”. Thế là chú Voi dùng vòi của mình nhấc bao gạo lên một cách nhẹ nhàng và đưa về tận nhà bác Dê.

Khi Voi con đi qua một vườn hoa, chú nhìn thấy Cún con đang tưới hoa. Cún con chạy đến bên giếng để múc nước, do bất cẩn nên để gàu rơi xuống giếng. Cún con ngẩn ngơ nhìn theo chưa nghĩ ra cách gì để lấy cái gàu gì, để tớ giúp cho”. Voi con thò cái vòi dài của mình xuống vớt gàu lên, lại còn múc đầy một gàu nước nữa. Cún con rối rít cám ơn và chạy đi hái một bó hoa tươi thắm tặng Voi con.

Voi con mang bó hoa đến bệnh viện. Vừa trông thấy bà, chú đã reo lên: “Bà ơi! Bà xem cháu đem đến cho bà cái gì đây.” Voi con dâng bó hoa lên trước mặt bà và nói: “Cháu tặng bà. Chúc bà chóng khỏe”. Bà ngoại cám ơn Voi con và nói: “Hoa đẹp lắm, cháu hái ở đâu vậy?”. Voi con kể cho bà ngoại nghe mình có bó hoa như thế nào. Nghe xong, bà ngoại ôm Voi con vào lòng và khen Voi con: “Cháu bà giỏi lắm, biết giúp đỡ người khác. Đây là bó hoa đẹp nhất”.

(Sưu tầm)

TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án (ảnh 1)

Câu 1. Trên đường đi thăm bà, Voi con đã giúp đỡ những ai? (0,5 điểm)

A. Voi con giúp Chim Sẻ.

B. Voi con giúp bác Dê.

C. Voi con giúp bác Dê và Cún con.

D. Voi con giúp Cún con.

Câu 2. Vì sao bà ngoại nói bó hoa Voi con tặng là bó hoa đẹp nhất? (0,5 điểm) A. Vì bó hoa đó rất đẹp, có màu sắc rực rỡ.

B. Vì bó hoa đó là lời cảm ơn dành cho sự tốt bụng của Voi con.

C. Vì bó hoa đó là do Voi con tặng.

D. Vì bó hoa đó là công sức lao động của Voi con.

Câu 3. Qua bài đọc trên, em đã rút ra được bài học gì? (0,5 điểm)

A. Luôn giúp đỡ và yêu thương những người xung quanh mình.

B. Luôn ngoan ngoãn và chăm chỉ làm việc.

C. Luôn quan tâm đến các con vật xung quanh mình.

D. Luôn lắng nghe và chia sẻ với những người xung quanh mình.

Câu 4. Em hãy gạch một gạch dưới thành phần chủ ngữ, gạch hai gạch dưới thành phần vị ngữ trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Tiếng còi ô tô xin đường gay gắt.

(Trích “Âm thanh thành phố” - Theo Tô Ngọc Hiến)

Câu 5. Gạch chân vào trạng ngữ thích hợp để hoàn thành câu văn sau: (1 điểm)

a) (Ngày mai / Buổi sáng hôm ấy), mùa đông đột nhiên đến.

b) (Xa xa / Ngày mai), đám lúa đã ngả màu vàng.

Câu 6. Sửa lại vị trí của dấu ngoặc đơn trong đoạn văn sau cho đúng: (1 điểm)

Cô Lan cô giáo chủ nhiệm lớp 4A (là một cô giáo dạy giỏi). Cô chính là người đã kèm cặp và dạy dỗ An.

(Sưu tầm)

........................................................................................................................

Câu 7. Tìm trạng ngữ trong đoạn văn và sắp xếp vào bảng sau: (1,5 điểm)

Người khổng lồ nọ có vườn hoa rất rộng. Trong vườn, muôn hoa đua sắc, quả sai trĩu cành, chim ríu rít hát ca. Một dạo, cứ tan học là bọn trẻ lại đến vườn hoa chơi đùa thoả thích.

(Trích “Vườn hoa của người khổng lồ”)

Bổ sung địa điểm diễn ra sự việc

Bổ sung thời gian diễn ra sự việc

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON

(trích)

Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót.

(Theo Trần Hoài Dương)

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn tả con bò sữa mà em yêu thích.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.

- Trả lời câu hỏi: Những chiếc xe của họ có điểm khác thường đó là đều không có kính.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

C. Voi con giúp bác Dê và Cún con.

Câu 2. (0,5 điểm)

B. Vì bó hoa đó là lời cảm ơn dành cho sự tốt bụng của Voi con.

Câu 3. (1 điểm)

A. Luôn giúp đỡ và yêu thương những người xung quanh mình.

Câu 4. (1 điểm)

Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Tiếng còi ô tô xin đường gay gắt.

Câu 5. (1 điểm)

a) (Ngày mai / Buổi sáng hôm ấy), mùa đông đột nhiên đến.

b) (Xa xa / Ngày mai), đám lúa đã ngả màu vàng.

Câu 6. (1 điểm)

Cô Lan (cô giáo chủ nhiệm lớp 4A) là một cô giáo dạy giỏi. Cô chính là người đã kèm cặp và dạy dỗ An.

Câu 7. (1,5 điểm)

Bổ sung địa điểm diễn ra sự việc

Bổ sung thời gian diễn ra sự việc

Trong vườn

Một dạo

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn, tả con bò sữa mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Gợi ý chi tiết:

Mở đầu:

- Giới thiệu về con bò sữa mà em muốn tả.

Triển khai:

- Tả bao quát: (1) Thân mình to, tấm lưng dài, khá cao. (2) Có lớp da màu trắng, điểm các đốm đen.

- Tả chi tiết từng bộ phận: (1) Đầu to, có cặp sừng nhỏ. (2) Đôi mắt to tròn, đen láy. (3) Hai chiếc tai nhỏ. (4) Cái miệng rộng. (5) Cái bụng lớn. (6) Bốn chân to, bàn chân có hai ngón đều nhau, móng dày. (6) Cái đuôi dài, có nhúm lông nhỏ ở cuối.

- Tả tính tình, hoạt động: (1) Ra đồng ăn cỏ vào buổi sáng tinh mơ. (2) Rất hiền lành và vui vẻ.

- Lợi ích của con bò sữa: Tạo ra nguồn sữa thơm ngon và giàu chất dinh dưỡng.

Kết thúc

- Nêu cảm nghĩ của em về con bò sữa.

Bài làm tham khảo

Trong dịp nghỉ hè vừa rồi, em được ba mẹ cho em lên Ba Vì chơi. Nơi đây có rất nhiều đồi núi, với thảm cỏ xanh non mơn mởn, cùng những đàn bò sữa đang tung tăng gặm cỏ. Đó là lần đầu tiên em nhìn thấy những con bò sữa thật sự, mà không phải nhìn qua chiếc hộp sữa tươi em thường uống.

Thân hình các chú bò vừa dài, vừa cao. Chú bò nào cũng có đặc điểm chung đó là lớp da màu trắng đan xen những đốm màu đen khoang rộng ở trên lưng, trên mặt. Đầu chú bò sữa rất to, bên trên còn mang thêm một cặp sừng nhỏ như búp măng, chỉ khác ở chỗ sừng của chú đặc và cứng. Chú có đôi mắt đen láy và hàng mi dài cong vút. Hai cái tai của chú nhỏ, cong ở hai bên và cứ vểnh lên. Miệng chú khá rộng, mỗi khi ăn cỏ lại chậm rãi cử động. Chú có cái bụng lớn và phần bầu sữa thì căng tròn với vài núm vú nhỏ để vắt ra những dòng sữa tinh khiết. Bốn cái chân của chú to, chắc khỏe, bàn chân có hai ngón đều nhau, móng dày, khi đi nghe cộp cộp rất vui tai. Phía sau chú là cái đuôi dài, với những sợi lông màu nâu trông như một chiếc chổi nhỏ cứ phe phẩy đằng sau cặp mông xinh xắn, nhìn rất đáng yêu.

Hằng ngày, chú thường ra đồng ăn cỏ vào buổi sáng tinh mơ. Chú chăm chỉ cúi gặm những ngọn cỏ còn đẫm sương đêm. Chú rất hiền lành và vui vẻ, thỉnh thoảng còn rất thích chạy nhảy trên cánh đồng cỏ xanh mướt. Những chú bò sữa mang đến cho người dân một nguồn thu nhập tương đối ổn định vì các chú đã tạo ra những ly sữa thơm ngon và giàu chất dinh dưỡng.

Em rất yêu các chú bò sữa. Em đã xin với bố mẹ, nếu có dịp rảnh em sẽ quay lại Ba Vì và đến thăm những chú bò sữa đáng yêu này.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4

(Bộ sách: Cánh diều)

Thời gian làm bài: .... phút

ĐỀ SỐ 2

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Những hạt gạo ân tình” (trang 9) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Đơn vị của ông Hai Trí hành quân sang nước bạn để làm gì?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CẢ NHÀ ĐỀU LÀM VIỆC

Cả nhà ai cũng làm việc. Này nhé, anh Trâu to lớn theo bố đi cày. Chị Đòn Gánh dẻo dai thì giúp mẹ gánh mạ ra đồng. Đến ông Mặt Trời cũng làm việc.

Buổi sáng, ông dậy sớm nấu ăn đỏ một góc trời phía Đông rồi khoan thai cầm cây gậy làm bằng nắng vàng dắt đàn mây trắng đi chăn trên đồng cỏ trời xanh biếc. Chỉ mỗi chim Hoạ Mi là nhởn nhơ đứng rỉa lông cánh trong chiếc lồng đẹp đẽ. Bà Chổi cũng đã quét nhà xong đấm lưng bình bịch:

- Ai chà ! Đau lưng quá! Chỉ có con nhỏ Hoạ Mi là sướng nhất mà thôi, chẳng phải làm gì cả.

Cô Mèo Mướp thở dài:

- Nó còn được ông chủ chăm chút nữa chứ! Nào là nước uống, hạt kê ngon đem đến tận nơi, tôi rình bắt chuột cả đêm cũng không được cưng chiều thế đâu!

Chú Cún đang nằm trên sân phụ hoạ theo:

- Tôi thì gác nhà bất kể đêm ngày. Chỉ có tôi là khổ nhất.

Giữa lúc mọi người đang than vãn, bất ngờ Hoạ Mi cất cao giọng hót. Dồn hết sức, Hoạ Mi hót vang những lời ca thánh thót chào đón một ngày mới. Bà Chổi đang đứng im lặng ở góc hè nghiêng đầu lắng nghe. Cô Mèo Mướp tỉnh hẳn ngủ. Chú Cún thì dỏng hai tai lên thích thú. Dường như bao nhiêu mệt nhọc tan biến đâu hết. Chim Hoạ Mi cũng làm việc đấy chứ! Thì ra, cả nhà ai cũng làm việc cả.

Hạ Huyền

TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án (ảnh 1)

Câu 1. Theo mọi người, ai là sướng nhất? (0,5 điểm)

A. Cô Mèo Mướp.

B. Chim Họa Mi.

C. Anh Trâu.

D. Chị Đòn Gánh.

Câu 2. Mọi người đã nhận ra chim Họa Mi làm việc khi nào? (0,5 điểm)

A. Khi Họa Mi nhởn nhơ đứng rỉa lông cánh.

B. Khi Họa Mi cất tiếng hót thánh thót chào ngày mới.

C. Khi Họa Mi nằm ngủ trong chiếc lồng đẹp.

D. Khi Họa Mi tung cánh bay, hót thánh thót trên bầu trời.

Câu 3. Câu chuyện muốn nhắn nhủ với em điều gì? (0,5 điểm)

A. Mỗi người đều có một công việc khác nhau, ai cũng đều làm việc.

B. Trong công việc không được tị nạnh lẫn nhau.

C. Mọi người phải biết san sẻ và yêu thương lẫn nhau.

D. Cả A và C.

Câu 4. Em hãy sử dụng dấu gạch ngang để viết lại câu văn sau: (1 điểm)

Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian diễn ra sự việc trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” và “Bao giờ?”

........................................................................................................................

Câu 5. Em hãy tìm phần chú thích trong câu văn sau: (1 điểm)

Trường tôi (một trường thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình) đang rất háo hức chuẩn bị cho buổi lễ chào mừng ngày 20 tháng 11.

Sưu tầm

........................................................................................................................

Câu 6. Viết thêm vị ngữ để được câu văn miêu tả đặc điểm của sự vật: (1 điểm)

Bầu trời mùa thu ....................................................................................

........................................................................................................................

Câu 7. Em hãy tìm một từ ngữ phù hợp với nội dung bức tranh sau và đặt câu với từ ngữ đó: (1,5 điểm)

TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án (ảnh 1)

........................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

ĐIỀU KÌ DIỆU CỦA MÙA ĐÔNG

(trích)

Cây Bàng cuối phố xòe ra tán cây rộng như một cái ô xanh, đẹp như bàn tay trẻ con, vẫy đùa trong gió. Nó vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá.

Theo Quỳnh Trâm

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn tả con heo mà em yêu thích.

...........................................

...........................................

...........................................

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

1 2761 lượt xem
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: