- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Bảo hiểm xã hội (319)
- Cư trú (234)
- Biển số xe (229)
- Lỗi vi phạm giao thông (227)
- Tiền lương (198)
- Bảo hiểm y tế (178)
- Phương tiện giao thông (166)
- Căn cước công dân (155)
- Mã số thuế (143)
- Hộ chiếu (133)
- Mức lương theo nghề nghiệp (116)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Biên bản (100)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Thuế thu nhập cá nhân (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Khai sinh (91)
- Hưu trí (88)
- Kết hôn (87)
- Định danh (84)
- Ly hôn (83)
- Tạm trú (79)
- Hợp đồng (76)
- Giáo dục (72)
- Độ tuổi lái xe (66)
- Bảo hiểm nhân thọ (63)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Đăng kiểm (56)
- Thể thức văn bản (55)
- Biển báo giao thông (55)
- Thuế (54)
- Mức đóng BHXH (52)
- Mẫu đơn (50)
- Đường bộ (50)
- Tiền tệ (47)
- Thừa kế (46)
- Lao động (45)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (43)
- Đất đai (41)
- Hình sự (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thuế môn bài (39)
- Thi bằng lái xe (39)
- Bằng lái xe (38)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Tra cứu mã số thuế (36)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái (33)
- Di chúc (32)
- Xử phạt hành chính (32)
- Mã định danh (32)
- Phòng cháy chữa cháy (31)
- Bộ máy nhà nước (30)
- Nhà ở (30)
Những trường hợp nào người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam không phải đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025?
Mục lục bài viết
- 1. Những trường hợp nào người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam không phải đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025?
- 2. 04 loại hợp đồng không phải đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025?
- 2.1. Hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 01 tháng
- 2.2. Hợp đồng dịch vụ
- 2.3. Hợp đồng thuê khoán dân sự không có nội dung cơ bảo của hợp đồng lao động
- 2.4. Hợp đồng thử việc
- 3. Từ 01/7/2025, thời hạn đóng BHXH bắt buộc là khi nào?
- 3.1. Thời hạn đóng BHXH bắt buộc của người lao động
- 3.2. Thời hạn đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động
- 4. 05 điều cần biết về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất năm 2025
- 4.1. Mở rộng đối tượng được tham gia
- 4.2. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 4.3. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào?
- 4.4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai
- 4.5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
- 5. Các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/07/2025 mới nhất
- 6. Các câu hỏi thường gặp
- 6.1. Người đóng bảo hiểm xã hội chết có được rút tiền không mới nhất 2025?
- 6.2. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa 2025 là bao nhiêu?
- 6.3. Người già 75 tuổi không có lương hưu được hưởng chế độ gì?

1. Những trường hợp nào người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam không phải đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025?
Quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Như vậy, trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải đóng BHXH bắt buộc gồm:
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam nhưng tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. 04 loại hợp đồng không phải đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025?
2.1. Hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 01 tháng
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng sẽ không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2.2. Hợp đồng dịch vụ
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện. Trong khi đó, theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ được quy định là sự thoả thuận giữa các bên, bên cung ứng dịch vụ thực hiện các công việc cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ trả phí dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng dịch vụ không có sự ràng buộc về thời gian, địa điểm làm việc cũng như tiền lương hay kỷ luật lao động như đối với hợp đồng lao động mà chỉ cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu.
Như vậy, hợp đồng dịch vụ không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.3. Hợp đồng thuê khoán dân sự không có nội dung cơ bảo của hợp đồng lao động
Nếu hợp đồng thuê khoán này mang bản chất là hợp đồng thuê khoán dân sự, không có các nội dung cơ bản của hợp đồng lao động thì Hợp đồng thuê khoán của công ty không chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động, không thuộc trường hợp phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.4. Hợp đồng thử việc
Hợp đồng này được ký khi người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc làm thử, nội dung hợp đồng chưa mang tính chất như một hợp đồng lao động chính thức cho nên sẽ không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Từ 01/7/2025, thời hạn đóng BHXH bắt buộc là khi nào?
3.1. Thời hạn đóng BHXH bắt buộc của người lao động
Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời hạn đóng BHXH bắt buộc của người lao động chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với:
- Đối tượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác).
- Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí.
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ.
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
3.2. Thời hạn đóng BHXH bắt buộc của người sử dụng lao động
Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;
- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.
4. 05 điều cần biết về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất năm 2025
4.1. Mở rộng đối tượng được tham gia
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mở rộng đối tượng được tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bằng việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với:
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh;
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
- Người lao động làm việc không trọn thời gian;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
4.2. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định về trường hợp khi nào tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 37. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.
Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo đó, từ 1/7/2025, người lao động được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc trong 03 trường hợp sau:
- Người lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì do người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh.
- Người lao động bị tạm giam.
- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.
4.3. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp nào?
Các trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không được hưởng chế độ ốm đau được quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
2. Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:
a) Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo đó người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình
- Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thuộc danh mục quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thời gian trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4.4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng tối đa:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.
Đối với lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.
Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

4.5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
Điều 71. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy có thể được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp sau:
- Nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
- Chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
- Chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
5. Các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/07/2025 mới nhất
Luật bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại khoản 1 Điều 2 như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
e) Dân quân thường trực;
g) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
h) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Bên cạnh đó tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.
Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Lao động là người giúp việc gia đình;
c) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này.
6. Các câu hỏi thường gặp
6.1. Người đóng bảo hiểm xã hội chết có được rút tiền không mới nhất 2025?
Khi một người đóng bảo hiểm xã hội qua đời, thân nhân của họ sẽ không thể rút tiền đã đóng bảo hiểm xã hội nhưng sẽ được hưởng các chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật tại mục 4 chương V đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và mục 3 chương VI của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
6.2. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa 2025 là bao nhiêu?
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2024 là 46.800.000 đồng/tháng.
Lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng.
6.3. Người già 75 tuổi không có lương hưu được hưởng chế độ gì?
Đối tượng này sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí. Theo đó, người dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi từ đủ 75 tuổi trở lên và không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Chế độ tử tuất là gì? Chế độ tử tuất khi đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện mới nhất 2025
- Chế độ tử tuất với người đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025?
- Chế độ tử tuất với người đóng BHXH tự nguyện mới nhất 2025?
- Cách tính tiền tử tuất BHXH 1 lần chính xác, nhanh chóng 2025?
- NLĐ đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mất, thân nhân sẽ được nhận bao nhiêu tiền từ chế độ tử tuất mới nhất 2025?
Tags
# Bảo hiểm xã hộiCác từ khóa được tìm kiếm
# Trường hợp người nước ngoài không phải tham gia BHXHTin cùng chuyên mục
Cách tính tiền trượt giá bảo hiểm xã hội một lần mới nhất 2025

Cách tính tiền trượt giá bảo hiểm xã hội một lần mới nhất 2025
Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. Một trong những chế độ được quan tâm là BHXH một lần, cho phép người lao động đáp ứng các điều kiện nhất định được rút một khoản tiền từ quỹ BHXH. Để bảo toàn giá trị thực của khoản tiền này theo thời gian, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát có thể làm giảm sức mua của đồng tiền, việc điều chỉnh tiền trượt giá là vô cùng cần thiết. Tiền trượt giá, hay còn gọi là hệ số điều chỉnh, được áp dụng nhằm bù đắp sự mất giá của đồng tiền từ thời điểm đóng BHXH đến thời điểm người lao động nhận trợ cấp một lần 1. Việc hiểu rõ phương pháp tính tiền trượt giá BHXH một lần mới nhất cho năm 2025 có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, giúp họ nắm bắt được quyền lợi của mình và có kế hoạch tài chính phù hợp. Bài nghiên cứu này sẽ đi sâu vào các quy định pháp luật mới nhất, công thức tính toán chính thức, dữ liệu lạm phát liên quan, hướng dẫn từ cơ quan BHXH, ví dụ minh họa, so sánh với các năm trước và phân tích tác động của việc điều chỉnh này đối với người lao động. 26/03/2025Cách tính tiền trượt giá bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2025

Cách tính tiền trượt giá bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2025
Việc điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo tỷ lệ trượt giá, hay còn gọi là tiền trượt giá, đóng vai trò then chốt trong hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam. Mục đích cơ bản của cơ chế này là bảo toàn giá trị thực của các khoản đóng góp và quyền lợi BHXH theo thời gian, từ đó bù đắp cho sự mất giá của đồng tiền do lạm phát. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các chế độ đãi ngộ dài hạn như lương hưu, giúp đảm bảo rằng người thụ hưởng có thể duy trì mức sống tương xứng với những đóng góp của họ trong quá khứ. Cơ chế điều chỉnh này được quy định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm đảm bảo tính công bằng và đầy đủ của các khoản trợ cấp cho người tham gia BHXH. 26/03/2025Đối tượng được nhận tiền trượt giá bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2025

Đối tượng được nhận tiền trượt giá bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2025
Việc điều chỉnh tiền trượt giá bảo hiểm xã hội, hay còn được gọi là hệ số điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam. Mục đích chính của việc điều chỉnh này là nhằm bù đắp sự suy giảm giá trị của đồng tiền theo thời gian, một hiện tượng thường được biết đến là lạm phát. Nhờ có cơ chế này, các khoản trợ cấp và lương hưu mà người tham gia bảo hiểm xã hội nhận được trong tương lai sẽ phản ánh sát hơn giá trị thực tế của những đóng góp mà họ đã thực hiện trong quá khứ. Điều này đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, giúp người lao động yên tâm hơn về quyền lợi của mình khi về hưu hoặc gặp các trường hợp rủi ro khác. 26/03/2025Tiền trượt giá được hiểu như thế nào mới nhất 2025?

Tiền trượt giá được hiểu như thế nào mới nhất 2025?
Tiền trượt giá, hay còn gọi là lạm phát, là một hiện tượng kinh tế quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất và tác động của nó, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế năm 2025, chúng ta cần đi sâu vào phân tích nhiều khía cạnh. Việc đồng tiền trượt giá cũng có ảnh hưởng đến việc ban hành các quy định về Lương hưu, Bảo hiểm xã hội của Người Lao Động. 28/03/2025Khi nào người lao động được lấy tiền trượt giá bảo hiểm xã hội mới nhất 2025?

Khi nào người lao động được lấy tiền trượt giá bảo hiểm xã hội mới nhất 2025?
Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đang chuẩn bị cho những thay đổi quan trọng với việc ban hành Luật Bảo hiểm xã hội 2024, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2025. Những thay đổi này sẽ tác động đáng kể đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, đặc biệt là trong việc tiếp cận các khoản trợ cấp và lương hưu. Một yếu tố quan trọng mà người lao động cần nắm rõ là cơ chế điều chỉnh trượt giá (tiền trượt giá) đối với các khoản đóng góp BHXH, nhằm bảo toàn giá trị thực của số tiền đã đóng theo thời gian. Bài viết này sẽ làm rõ thời điểm người lao động có thể tiếp cận khoản tiền trượt giá BHXH theo quy định mới nhất năm 2025. 28/03/2025Làm 1 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội?

Làm 1 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội?
Nhiều người lao động sau khi đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 năm nhưng không có nhu cầu tiếp tục tham gia thường thắc mắc về số tiền có thể nhận được khi rút BHXH một lần. Vậy với 1 năm đóng BHXH, mức hưởng sẽ được tính như thế nào? Có thay đổi gì theo quy định mới năm 2025 không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để biết chính xác số tiền bạn có thể nhận được! 16/03/2025Bảo hiểm xã hội 3 năm được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 3 năm được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Nhiều người lao động sau khi đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) 3 năm nhưng không có nhu cầu tiếp tục tham gia thường thắc mắc về số tiền có thể nhận được khi rút BHXH một lần. Từ ngày 01/07/2025, mức hưởng BHXH một lần có gì thay đổi không? Cách tính cụ thể như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để biết chính xác số tiền bạn có thể nhận được khi rút BHXH sau 3 năm đóng! 16/03/2025Bảo hiểm xã hội 13 năm được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 13 năm được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời gian dài nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thường quan tâm đến mức hưởng BHXH một lần khi rút. Vậy nếu đã đóng BHXH 13 năm, số tiền nhận được khi rút BHXH một lần sẽ là bao nhiêu? Từ ngày 01/07/2025, quy định về mức hưởng BHXH có gì thay đổi không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để có câu trả lời chính xác nhất! 16/03/2025Bảo hiểm xã hội 1 năm 8 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 1 năm 8 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Nhiều người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) ngắn, chẳng hạn như 1 năm 8 tháng, thường quan tâm đến số tiền có thể nhận được khi rút BHXH một lần. Từ ngày 01/07/2025, mức hưởng BHXH một lần có thể thay đổi theo chính sách mới. Vậy với thời gian đóng BHXH 1 năm 8 tháng, cách tính số tiền hưởng như thế nào? Người lao động sẽ nhận được bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để có thông tin chính xác nhất! 16/03/2025Bảo hiểm xã hội 1 năm 9 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
