- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Bảo hiểm xã hội (299)
- Cư trú (234)
- Biển số xe (229)
- Lỗi vi phạm giao thông (227)
- Tiền lương (198)
- Phương tiện giao thông (166)
- Căn cước công dân (155)
- Bảo hiểm y tế (151)
- Mã số thuế (144)
- Hộ chiếu (133)
- Mức lương theo nghề nghiệp (115)
- Thuế thu nhập cá nhân (113)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Biên bản (94)
- Khai sinh (91)
- Hưu trí (88)
- Kết hôn (87)
- Định danh (84)
- Ly hôn (83)
- Tạm trú (79)
- Hợp đồng (76)
- Giáo dục (70)
- Độ tuổi lái xe (66)
- Bảo hiểm nhân thọ (63)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Đăng kiểm (56)
- Biển báo giao thông (55)
- Mức đóng BHXH (50)
- Đường bộ (50)
- Mẫu đơn (50)
- Thừa kế (46)
- Lao động (45)
- Thuế (44)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (43)
- Hình sự (41)
- Đất đai (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thi bằng lái xe (39)
- Thuế môn bài (39)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Bằng lái xe (38)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Tra cứu mã số thuế (36)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái (33)
- Xử phạt hành chính (32)
- Mã định danh (32)
- Pháp luật (32)
- Di chúc (32)
- Phòng cháy chữa cháy (31)
- Nhà ở (30)
- Bộ máy nhà nước (30)
- VNeID (29)
Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào mới nhất 2025?
Mục lục bài viết
- 1. Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào mới nhất 2025?
- 2. Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật mới nhất 2025?
- 3. Không đóng BHXH, người lao động có được thay thế quyền lợi khác không?
- 4. Những trường hợp nào không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 1/7/2025?
- 5. Các đối tượng nào phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 1/7/2025?
- 6. Các câu hỏi thường gặp
- 6.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động và ai?
- 6.2. Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng 75%?
- 6.3. Đóng BHXH thừa năm được bao nhiêu tiền?
- 6.4. Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?
- 6.5. Tiền lương của người lao động được trả như thế nào?

1. Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào mới nhất 2025?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp người lao động không đóng BHXH như sau:
“ Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
...”
Theo đó, người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Còn mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
2. Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật mới nhất 2025?
Theo Điều 42 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 quy định về việc quản lý đối tượng tham gia BHXH như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
...
3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
...”
Theo đó, người lao động chỉ không đóng BHXH bắt buộc trong tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp 2: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- Trường hợp 3: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
3. Không đóng BHXH, người lao động có được thay thế quyền lợi khác không?
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Theo đó, người lao động không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc được trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức công ty đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Những trường hợp nào không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 1/7/2025?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, những trường hợp không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng.
- Lao động là người giúp việc gia đình;
- Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Theo đó, Chính phủ sẽ quy định đối tượng hưởng trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
5. Các đối tượng nào phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 1/7/2025?
Căn cứ vào ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức bắt đầu có hiệu lực. Cụ thể tại khoản 1 khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, những đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Dân quân thường trực;
- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
- Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
6. Các câu hỏi thường gặp
6.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động và ai?
Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Như vậy, người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
6.2. Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng 75%?
Để được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa là 75% thì lao động nam cần đóng BHXH bắt buộc 35 năm.
6.3. Đóng BHXH thừa năm được bao nhiêu tiền?
- Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu có thừa năm đóng BHXH = 0,5 lần bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Số năm thừa đóng BHXH.
- Nếu người lao động tiếp tục tham gia đủ tuổi về hưu, đủ điều kiện nhận lương hưu tối đa mà vẫn tiếp tục đóng BHXH trợ cấp cho mỗi năm thừa = 02 lần bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
6.4. Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?
Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội không giới hạn độ tuổi tối đa đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động có thể bắt đầu đóng ở bất kì độ tuổi nào miễn là từ 15 tuổi trở lên.
6.5. Tiền lương của người lao động được trả như thế nào?
Tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật mới nhất 2025?
- Không đóng BHXH, người lao động có được thay thế quyền lợi khác không?
- Làm việc theo hợp đồng cộng tác viên có đóng bảo hiểm không?
- Đóng lùi bảo hiểm xã hội có được không?
- Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội có được không?
- Đóng bảo hiểm xã hội không liên tục có được không?
- Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được không?
Tags
# Bảo hiểm xã hộiCác từ khóa được tìm kiếm
# không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt như thế nào?Tin cùng chuyên mục
Bảo hiểm xã hội 1 năm 8 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 1 năm 8 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Nhiều người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) ngắn, chẳng hạn như 1 năm 8 tháng, thường quan tâm đến số tiền có thể nhận được khi rút BHXH một lần. Từ ngày 01/07/2025, mức hưởng BHXH một lần có thể thay đổi theo chính sách mới. Vậy với thời gian đóng BHXH 1 năm 8 tháng, cách tính số tiền hưởng như thế nào? Người lao động sẽ nhận được bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để có thông tin chính xác nhất! 15/03/2025Bảo hiểm xã hội 1 năm 9 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 1 năm 9 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Rút bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần là lựa chọn của nhiều người lao động khi không có nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH. Với thời gian đóng 1 năm 9 tháng, mức hưởng BHXH một lần sẽ được tính như thế nào? Từ ngày 01/07/2025, quy định về mức hưởng có gì thay đổi không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ cách tính và số tiền có thể nhận được khi rút BHXH một lần theo quy định mới nhất! 15/03/2025Bảo hiểm xã hội 1 năm 7 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 1 năm 7 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Rút bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần là lựa chọn của nhiều người lao động khi không tiếp tục tham gia BHXH. Với thời gian đóng BHXH 1 năm 7 tháng, số tiền nhận được sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và quy định hiện hành. Vậy từ ngày 01/07/2025, cách tính BHXH một lần có gì thay đổi? Người lao động sẽ nhận được bao nhiêu tiền? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây! 15/03/2025Bảo hiểm xã hội 1 năm 6 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 1 năm 6 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Rút bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm, đặc biệt là những ai đã đóng BHXH trong thời gian ngắn như 1 năm 6 tháng. Từ ngày 01/07/2025, mức hưởng BHXH một lần có thể thay đổi theo quy định mới. Vậy với thời gian đóng BHXH 1 năm 6 tháng, số tiền bạn nhận được là bao nhiêu? Cách tính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để cập nhật thông tin chính xác nhất! 15/03/2025Bảo hiểm xã hội 1 năm 4 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Bảo hiểm xã hội 1 năm 4 tháng được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là quyền lợi quan trọng của người lao động, giúp đảm bảo thu nhập khi nghỉ hưu hoặc trong các trường hợp rủi ro. Nhiều người quan tâm đến việc rút BHXH một lần, đặc biệt khi đã đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian ngắn như 1 năm 4 tháng. Vậy, theo quy định mới nhất năm 2025, số tiền rút BHXH một lần trong trường hợp này được tính như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ cách tính và cập nhật những thông tin quan trọng về mức hưởng BHXH một lần. 15/03/2025Đóng bảo hiểm 2 năm rút được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Đóng bảo hiểm 2 năm rút được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là quyền lợi quan trọng của người lao động, giúp đảm bảo thu nhập khi nghỉ hưu hoặc trong các trường hợp rủi ro. Tuy nhiên, vì nhiều lý do cá nhân, không ít người muốn rút BHXH một lần sau khi đóng đủ 2 năm. Vậy đóng bảo hiểm 2 năm rút được bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất 2025? Việc tính mức hưởng sẽ dựa trên mức lương đóng BHXH, thời gian tham gia và các quy định hiện hành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách tính và số tiền có thể nhận được khi rút BHXH một lần sau 2 năm đóng. 15/03/2025Đóng bảo hiểm xã hội 1 năm rút được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Đóng bảo hiểm xã hội 1 năm rút được bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Nhiều người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) nhưng vì nhiều lý do khác nhau muốn rút BHXH một lần sau một năm đóng. Vậy đóng BHXH 1 năm thì rút được bao nhiêu tiền? Mức hưởng BHXH một lần sẽ phụ thuộc vào tiền lương đóng bảo hiểm, số năm tham gia và các quy định mới nhất của pháp luật. Từ ngày 01/07/2025, chính sách BHXH có một số điều chỉnh liên quan đến mức hưởng khi rút BHXH một lần. Hãy cùng tìm hiểu cách tính và số tiền có thể nhận được khi rút BHXH một lần trong bài viết dưới đây. 15/03/2025Chế độ bảo hiểm xã hội trong quân đội mới nhất 2025

Chế độ bảo hiểm xã hội trong quân đội mới nhất 2025
Chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) trong quân đội là chính sách an sinh quan trọng, đảm bảo quyền lợi lâu dài cho quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng. Từ năm 2025, quy định về BHXH trong quân đội có những điều chỉnh nhằm phù hợp với chính sách lao động và bảo hiểm chung, tác động trực tiếp đến chế độ hưu trí, trợ cấp, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,. Vậy quân nhân và các đối tượng liên quan sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Cùng tìm hiểu chi tiết về chế độ BHXH trong quân đội theo quy định mới nhất. 15/03/2025Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2025?

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2025?
Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm quan trọng của công dân đối với đất nước, đồng thời cũng ảnh hưởng đến quá trình tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Nhiều người thắc mắc liệu thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự có được tính vào thời gian đóng BHXH hay không và cách tính cụ thể như thế nào theo quy định mới nhất năm 2025. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ về quyền lợi BHXH trong thời gian tại ngũ và các chính sách liên quan để đảm bảo quyền lợi khi nghỉ hưu hoặc hưởng các chế độ khác. 15/03/2025Các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội trong quân đội mới nhất 2025
