Lấy bảo hiểm xã hội 1 lần cần giấy tờ gì mới nhất 2025?
Lấy bảo hiểm xã hội 1 lần cần giấy tờ gì mới nhất 2025?

1. Lấy bảo hiểm xã hội 1 lần cần giấy tờ gì mới nhất 2025?

Căn cứ theo Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thì từ 01/07/2025 hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của BHXH bắt buộc gồm những giấy tờ sau:

  • [1] Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
  • [2] Đối với người ra nước ngoài để định cư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm:
    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
    • Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
      • Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
      • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;
      • Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;
      • Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
  • [3] Đối với người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
    • Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện.
  • [4] Đối với người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
    • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng.

2. Trình tự thực hiện thủ tục rút BHXH một lần năm 2025

  • Bước 1. Lập, nộp hồ sơ:
  • Người lao động lập hồ sơ theo quy định tại mục 2 và nộp cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau:
    • Trực tuyến (trường hợp hồ sơ giấy không chuyển đổi được sang hồ sơ điện tử thì gửi hồ sơ giấy về cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính).
    • Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc Trung tâm phục vụ HCC các cấp (nếu có).
    • Qua dịch vụ bưu chính công ích.
  • Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
  • Bước 3. Người lao động nhận kết quả gồm:
    • Quyết định về việc hưởng BHXH một lần.
    • Bản quá trình đóng BHXH.
    • Tiền trợ cấp.
  • Trong đó, hồ sơ giấy tờ liên quan nhân theo hình thức đăng ký nhận hồ sơ. Tiền trợ cấp nhận thông qua tài khoản cá nhân hoặc tiền mặt tại cơ quan BHXH.
  • Lưu ý: Trường hợp ủy quyền cho người khác nhận thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “Ủy quyền nhận thay tiền BHXH, trợ cấp thất nghiệp năm 2025”.

3. Điều kiện nhận BHXH 1 lần mới nhất 2025

Căn cứ vào Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều kiện nhận BHXH 1 lần như sau:

  • Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
    • Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
    • Ra nước ngoài để định cư;
    • Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
    • Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
    • Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
  • Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
    • Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
    • Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
    • Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cứ mỗi năm được tính như sau:
    • Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.
    • Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
    • Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;
    • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; việc tính mức hưởng mỗi năm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
  • Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
  • Trường hợp người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 và các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Lấy bảo hiểm xã hội 1 lần cần giấy tờ gì mới nhất 2025?
Lấy bảo hiểm xã hội 1 lần cần giấy tờ gì mới nhất 2025?

4. Mức hưởng BHXH 1 lần mới nhất 2025

Căn cứ theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, cụ thể như sau:

Công thức tính bảo hiểm xã hội 1 lần năm 2025:

  • (1) Đối với thời gian đóng BHXH trước năm 2014:
    • Mỗi năm được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
    • Nếu có tháng lẻ thì những tháng này sẽ được chuyển sang giai đoạn sau năm 2014 để tính hưởng.
  • (2) Đối với thời gian đóng BHXH từ năm 2014 trở đi:
    • Mỗi năm được tính bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
    • Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng, nhưng không quá 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Trường hợp người mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư, AIDS, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng...) hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người khuyết tật đặc biệt nặng được tính theo số năm đã đóng BHXH và bao gồm số tiền ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện.

Ví dụ: tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần năm 2025

Trường hợp 1: Người lao động đóng BHXH được 10 năm (trong đó 6 năm trước 2014, 4 năm sau 2014)

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: 8 triệu đồng.

Thời gian đóng trước năm 2014 (6 năm):

→ 6 × 1,5 × 8.000.000 = 72 triệu đồng

Thời gian đóng sau năm 2014 (4 năm):

→ 4 × 2 × 8.000.000 = 64 triệu đồng

Tổng tiền bảo hiểm xã hội 1 lần nhận được:

72 triệu + 64 triệu = 136 triệu đồng

Trường hợp 2: Người lao động đóng bảo hiểm xã hội được 5 năm (từ 2016 đến 2021)

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH: 7 triệu đồng.

Toàn bộ thời gian đóng từ 2014 trở đi (5 năm):

→ 5 × 2 × 7.000.000 = 70 triệu đồng

Tổng tiền BHXH một lần nhận được: 70 triệu đồng.

Như vậy mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
  • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

5. Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội 1 lần?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế"

  • Theo đó, người tham gia BHXH được rút BHXH 1 lần khi đóng BHXH dưới 20 năm với điều kiện đã nghỉ việc 1 năm mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
  • Trường hợp đã đến tuổi nghỉ hưu thì người tham gia BHXH được rút BHXH 1 lần nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
  • Ngoài ra, người tham gia BHXH còn được rút BHXH 1 lần trong trường hợp ra nước ngoài định cư hoặc mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định,...

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Khi nào bị tính lãi chậm đóng BHXH?

Nếu chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì công ty sẽ bị lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

6.2. Nghỉ bao lâu thì lấy được BHXH?

Sau 1 năm nghỉ việc được tính từ khi người lao động chấm dứt đóng BHXH, và điều kiện nghỉ việc đủ một năm trở lên là điều kiện đủ để bạn có thể hưởng BHXH một lần. Hiên nay pháp luật cũng không có quy định cụ thể về thời hạn rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi đủ điều kiện.

6.3. Đóng BHXH 15 năm rút 1 lần được bao nhiêu tiền?

  • Lao động nữ đủ 15 năm đóng BHXH khi tới tuổi nghỉ hưu: Hưởng lương hưu bằng 45% mức đóng.
  • Lao động nam đủ 15 năm đóng BHXH khi tới tuổi nghỉ hưu: Hưởng lương hưu bằng 33,75% mức đóng.

6.4. Rút BHXH 1 lần bao lâu thì có tiền?

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Bạn nộp hồ sơ đủ theo quy định, Bạn sẽ được cơ quan BHXH giải quyết và chi trả tiền BHXH một lần.

6.5. Nghỉ ngang lấy sổ bảo hiểm ở đâu?

Nếu bạn muốn lấy sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc, thì người lao động cần yêu cầu đơn vị sử dụng lao động chốt sổ và nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nghỉ việc. Sau đó, bạn sẽ được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty cũ.