Chi tiết điều kiện Học sinh Xuất sắc cấp 1 chương trình mới 2025
Chi tiết điều kiện Học sinh Xuất sắc cấp 1 chương trình mới 2025

1. Chi tiết điều kiện Học sinh Xuất sắc cấp 1 chương trình mới 2025

Theo Điều 13 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, học sinh cấp 1 đạt danh hiệu Học sinh xuất sắc khi được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc:

Điều 13. Khen thưởng

1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:

a) Khen thưởng cuối năm học:

- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;

Điều kiện để được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc theo Điều 9 như sau:

Điều 9. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục

2. Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:

a) Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức:

- Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;

Như vậy, học sinh cấp 1 được công nhận danh hiệu Học sinh Xuất sắc khi đạt mức Hoàn thành xuất sắc trong kết quả giáo dục cả năm, cụ thể cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tất cả môn học và hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt.
  • Tất cả phẩm chất và năng lực đạt mức Tốt.
  • Bài kiểm tra định kỳ cuối năm của các môn học đạt 9 điểm trở lên.
Chi tiết điều kiện Học sinh Xuất sắc cấp 1 chương trình mới 2025
Chi tiết điều kiện Học sinh Xuất sắc cấp 1 chương trình mới 2025

2. Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh cấp 1 chuẩn chương trình mới năm 2025

Hiện nay việc đánh giá học sinh cấp 1 về học lực và hạnh kiểm đã có cách gọi mới là “Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục” và “Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực” được quy định tại Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.

Việc đánh giá được quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư như sau:

Điều 7. Đánh giá định kỳ

1. Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

a) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:

- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.

2. Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:

a) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.

b) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.

c) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.

...

Điều 9. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục

2. Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:

a) Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức:

- Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;

- Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;

- Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;

- Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.

Theo quy định trên, việc đánh giá học sinh tiểu học được chia thành các mức như sau:

  • Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
    • Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các yêu cầu học tập, thường xuyên có biểu hiện cụ thể về năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
    • Hoàn thành: Đáp ứng yêu cầu học tập, có biểu hiện cụ thể về năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
    • Chưa hoàn thành: Chưa đáp ứng một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
  • Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
    • Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ ràng và thường xuyên.
    • Đạt: Đáp ứng yêu cầu giáo dục nhưng biểu hiện chưa thường xuyên.
    • Cần cố gắng: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ ràng.
  • Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục cuối năm học
    • Hoàn thành xuất sắc: Học sinh đạt mức Hoàn thành tốt ở tất cả các môn học, hoạt động giáo dục; đạt mức Tốt về phẩm chất, năng lực; bài kiểm tra định kỳ cuối năm đạt từ 9 điểm trở lên.
    • Hoàn thành tốt: Học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc nhưng có kết quả các môn học, hoạt động giáo dục ở mức Hoàn thành tốt; phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm đạt từ 7 điểm trở lên.
    • Hoàn thành: Học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt nhưng có kết quả các môn học, hoạt động giáo dục ở mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm đạt từ 5 điểm trở lên.
    • Chưa hoàn thành: Học sinh không thuộc các đối tượng trên.

3. Các câu hỏi thường gặp

3.1. Học sinh tiêu biểu theo quy định mới là học sinh giỏi hay khá?

Theo quy định mới nhất về đánh giá học sinh tiểu học thì Học sinh tiêu biểu không phải học sinh giỏi hay khá bởi hai danh hiệu này đã không còn được sử dụng để đánh giá kết quả năm học cho học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, nếu so sánh ở mức tương đương với quy định trước đây thì học sinh tiêu biểu có thể là học sinh Khá.

3.2. Học sinh tiêu biểu có phải là học sinh tiên tiến không?

Theo quy định trước đây, để đủ điều kiện đạt học sinh loại Khá (học sinh tiên tiến) cả năm thì phải đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. Theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT thì có quy định đối với xếp loại học lực loại khá như sau:

  • Điểm trung bình các môn học từ 6.5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6.5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6.5 trở lên;
  • Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5.0;
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Nhìn chung, Học sinh Tiêu Biểu có tiêu chuẩn cao hơn một chút vì yêu cầu tất cả các bài kiểm tra định kỳ đều từ 7 điểm trở lên, trong khi Học sinh Tiên Tiến chỉ cần trung bình cả năm từ 6.5 điểm trở lên và không có môn nào dưới 5.0.

3.3. Học sinh tiểu biểu có được giấy khen không?

Học sinh tiêu biểu được Hiệu trưởng tặng giấy khen theo quy định tại Điều 13 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, theo đó:

Điều 13. Khen thưởng

1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:

a) Khen thưởng cuối năm học:

- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc…

- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu …

b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.

3.4. Học sinh xuất sắc cấp 2 cần mấy môn trên 9 phẩy?

Học sinh xuất sắc cần ít nhất 6 môn trên 9 phẩy (điểm trung bình môn cả năm).

3.5. Học sinh xuất sắc và học sinh giỏi cái nào hơn?

Học sinh Xuất sắc có tiêu chuẩn cao hơn Học sinh Giỏi, do có yêu cầu điểm số trên 9.0.