Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất năm 2024

Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất năm 2024

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Chế độ trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 của Bộ Luật lao động năm 2012. Theo đó, Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do một số lý do như hết hạn hợp đồng, hoàn thành công việc, thỏa thuận chấm dứt, người lao động bị kết án tù, người lao động chết, người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động.

Để hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Khi nào thì người lao động được nhận trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho những người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ từ ít nhất 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động kết thúc theo các điều khoản được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 của Điều 34 trong Bộ Luật Lao động 2019.

Theo đó, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau: Hợp đồng lao động hết hạn, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 của Điều 177 trong Bộ luật Lao động 2019; Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 của Điều 328 trong Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Người lao động qua đời; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã qua đời; Người sử dụng lao động là cá nhân qua đời; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã qua đời.

Ngoài các trường hợp đã nêu trên, người lao động cũng sẽ được nhận trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau:

- Khi người sử dụng lao động không còn hoạt động: Trong trường hợp người sử dụng lao động ngừng hoạt động do một số lý do như phá sản, giải thể, hủy bỏ giấy phép kinh doanh... người lao động có thể được nhận trợ cấp thôi việc.

- Khi người sử dụng lao động bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật: Trong trường hợp không có người đại diện theo pháp luật đại diện cho người sử dụng lao động, người lao động cũng có thể được nhận trợ cấp thôi việc.

- Khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương: Trong trường hợp người lao động quyết định chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương, họ cũng có thể được hưởng trợ cấp thôi việc tùy theo các điều khoản và điều kiện quy định trong hợp đồng lao động và luật lao động.

- Khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương: Trong trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương mà việc chấm dứt này không phải do lỗi của người lao động, người lao động cũng có thể được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng sau ít nhất 05 ngày làm việc liên tục, theo quy định tại điểm e khoản 1 của Điều 36 trong Bộ Luật Lao động 2019.

3. Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc năm 2024

Theo quy định của Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động kết thúc theo các điều khoản được quy định tại Điều 34 (khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10), người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên đã làm việc thường xuyên cho họ trong ít nhất 12 tháng. Trợ cấp này được tính bằng một nửa tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, trừ khi nhân viên đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hoặc trong các trường hợp cụ thể được quy định tại điểm e khoản 1 của Điều 36 trong Bộ Luật này.

Thời gian tính toán trợ cấp thôi việc bao gồm các bước sau: Tính tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động Đây là thời gian mà nhân viên đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động. Sau đó trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Điều này áp dụng cho những trường hợp mà nhân viên đã nhận trợ cấp thất nghiệp trước đó rồi trừ đi thời gian mà người sử dụng lao động đã trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên trong quá trình làm việc.

Sau đó, tiền lương để tính trợ cấp được xác định dựa trên mức lương trung bình của 06 tháng gần nhất theo hợp đồng lao động trước khi nhân viên nghỉ việc. Điều này có nghĩa là số tiền được trả trong trợ cấp thôi việc sẽ dựa trên mức lương trung bình của nhân viên trong 06 tháng cuối cùng trước khi họ nghỉ việc. Do đó, theo quy định trên, nhân viên đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc sẽ được trợ cấp mỗi năm làm việc một nửa tháng tiền lương.

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Trong đó: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Hướng dẫn xác định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như thế nào?

Hướng dẫn xác định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như thế nào
Hướng dẫn xác định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như thế nào

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có nêu rõ cách xác định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như sau:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

5. Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Người nước ngoài có được nhận trợ cấp thôi việc như người Việt?

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất người lao động cần biết?

Trợ cấp mất việc là gì điều kiện và cách tính mức hưởng trợ cấp

Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất