Biển báo cấm đỗ xe có mũi tên là biển gì?
Biển báo cấm đỗ xe có mũi tên là biển gì?

1. Biển báo cấm đỗ xe có mũi tên là biển gì?

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2024/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số 51/2024/TT-BGTVT, biển báo cấm đỗ xe có mũi tên là loại biển như sau:

  • Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số P.124 (a,b,c,d,e,f), biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe", biển số P.131 (a,b,c) "Cấm đỗ xe" để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.
  • Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.

Dựa vào hướng mũi tên, biển báo này có ý nghĩa như sau sau:

  • Mũi tên chỉ sang phải: Cấm đỗ xe bên phải chiều đường.
  • Mũi tên chỉ sang trái: Cấm đỗ xe bên trái chiều đường.
  • Hai mũi tên ngược chiều: Cấm đỗ xe ở cả hai bên đường.

2. Phân biệt các loại biển báo cấm đỗ xe mới nhất

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2024/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư số 51/2024/TT-BGTVT, đặc điểm chung của 03 biển này là đều có dạng hình tròn với nền màu xanh dương, có viền đỏ và được chia làm hai phần bằng 01 đường kẻ từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải. So với biển báo P.131a, biển báo P.131b có thêm 01 vạch trắng, biển báo P.131c có thêm 02 vạch trắng được kẻ dọc từ trên xuống dưới.

  • Biển báo số hiệu P.131a

Phân biệt biển cấm dừng - cấm đỗ xe và mức phạt vi phạm

Biển này có ý nghĩa: Nghiêm cấm các phương tiện giao thông đỗ xe ở đoạn đường có lắp đặt biển báo này, ngoại trừ phương tiện ưu tiên kể trên.

  • Biển báo số hiệu P.131b

Phân biệt biển cấm dừng - cấm đỗ xe và mức phạt vi phạm

Ý nghĩa của biến cấm đỗ xe P.131b là cấm đỗ xe ngày lẻ của tháng, ngoại trừ phương tiện ưu tiên. Bên dưới cột sẽ có bảng chú thích cấm đỗ xe ngày lẻ.

  • Biển báo số hiệu P.131c

Phân biệt biển cấm dừng - cấm đỗ xe và mức phạt vi phạm

Biển báo P.131c nghiêm cấm tất cả các phương tiện giao thông đỗ xe tại con đường có lắp đặt biển báo này trong các ngày chẵn của tháng, trừ các phương tiện được ưu tiên. Bên dưới cột sẽ có bảng chú thích cấm đỗ xe ngày chẵn.

3. Mức phạt lỗi dừng xe, đỗ xe trước biển cấm dừng cấm dừng, đỗ

Mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe tại nơi có biển báo “Cấm dừng xe và đỗ xe” và biển báo “Cấm đỗ xe” thấp nhất là 200.000 đồng và mức cao nhất là 1.000.000 đồng, cụ thể được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Phương tiện

Hành vi

Mức phạt

Ô tô

- Dừng xe nơi có biển Cấm dừng xe và đỗ xe.

(Điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

400.000 - 600.000 đồng

Ô tô

- Đỗ xe nơi có biển Cấm đỗ xe hoặc biển Cấm dừng xe và đỗ xe.

(Điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

800.000 - 01 triệu đồng

Xe máy

- Dừng xe nơi có biển Cấm dừng xe và đỗ xe;

- Đỗ xe tại nơi có biển Cấm đỗ xe hoặc biển Cấm dừng xe và đỗ xe.

(Điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

200.000 - 300.000 đồng

4. Câu hỏi thường gặp

4.1. Những trường hợp nào không được dừng xe, đỗ xe?

Pháp luật có quy định các trường hợp không được dừng xe, đỗ xe căn cứ theo Khoản 4, Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, cụ thể như sau:

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe

4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,
dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

i) Điểm đón, trả khách;

k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

l) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

o) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

Theo đó, tại 14 vị trí nêu trên dù có hay không có biển báo cấm đỗ xe, cấm dừng và đỗ xe thì người lái xe cũng không được dừng xe, đỗ xe.

4.2. Dừng xe, đỗ xe làm sao để bảo đảm an toàn cho người khác?

Ngoài việc người điều khiển phương tiện giao thông không được dừng xe, đỗ xe tại 14 vị trí đã nêu ở trên thì căn cứ Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

  • Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:
    • Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;
    • Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
  • Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.

4.3. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố quy định như thế nào?

Ngoài việc tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe nêu trên thì dừng xe, đỗ xe trên đường phố cần thêm các quy định khác căn cứ theo Khoản 5, Khoản 6 Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024:

  • Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
  • Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4.4. Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc, hầm đường bộ quy định như thế nào?

Ngoài việc tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe nêu trên thì việc dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc, hầm đường bộ còn có các quy định khác căn cứ tại Điều 25, 26 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

  • Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc:

Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp; trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.

  • Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ:

Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách bảo đảm an toàn, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ.