Ai được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu? Năm 2025 mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là bao nhiêu?
Ai được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu? Năm 2025 mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là bao nhiêu?

1. Ai được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu? Năm 2025 mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là bao nhiêu?

Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (tức là đóng BHXH trên 30 năm đối với nữ và trên 35 năm đối với nam) thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Công thức tính như sau:

  • Đối với lao động nữ, mức hưởng 75% tương đương với đóng đủ 30 năm BHXH, do đó công thức tính trợ cấp 1 lần là:

Trợ cấp 1 lần = (A – 30) x 0,5 x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

  • Đối với lao động nam, mức hưởng 75% tương ứng 35 năm đóng BHXH, nên công thức tính là:

Trợ cấp 1 lần = (A – 35) x 0,5 x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Ví dụ: Giả sử người lao động là nam đã tham gia BHXH 40 năm (A = 40), và bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của họ là 7 triệu đồng.

Trợ cấp 1 lần = (A-35) x 0,5 x 7.000.000 = (40-35) x 0,5 x 7.000.000 = 17.500.000 đồng

Kết quả: Với 40 năm đóng BHXH và bình quân tiền lương tháng đóng là 7 triệu đồng, người lao động sẽ nhận được 17.500.000 đồng trợ cấp 1 lần.

2. Mức lương hưu tối đa năm 2025 là bao nhiêu? Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng tỉ lệ tối đa lương hưu 2025?

Đối với lao động nữ, mức lương hưu tối đa người lao động được hưởng là 75% bình quân lương tháng đóng BHXH tương đương với đóng đủ 30 năm BHXH.

Đối với lao động nam, trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH từ đủ 20 năm thì mức lương hưu tối đa người lao động được hưởng là 75% bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng 35 năm đóng BHXH; trường hợp nghỉ hưu khi đóng đủ 15 đến dưới 20 năm BHXH từ 01/07/2025 thì mức lương hưu tối đa là 44% bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng BHXH.

Theo Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 áp dụng đến trước 01/07/2025:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”.

Theo Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 áp dụng từ 01/07/2025:

“Điều 66. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:

a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%”.

Mức lương hưu tối đa năm 2025 là bao nhiêu? Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng tỉ lệ tối đa lương hưu 2024?
Mức lương hưu tối đa năm 2025 là bao nhiêu? Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng tỉ lệ tối đa lương hưu 2024?

3. Có thể tự đóng BHXH để hưởng lương hưu tối đa không?

Người lao động có thể đóng BHXH tự nguyện cho đủ số năm để được hưởng mức lương hưu với tỉ lệ hưởng cao nhất khi không còn tham gia BHXH bắt buộc.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, trường hợp người lao động đã nghỉ hưu và không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, thì có thể đóng BHXH tự nguyện cho đủ số năm để được hưởng mức lương hưu với tỉ lệ hưởng cao nhất.

Có thể tự đóng BHXH để hưởng lương hưu tối đa không?
Có thể tự đóng BHXH để hưởng lương hưu tối đa không?

4. Cách tính mức lương hưu năm 2025 kèm ví dụ chi tiết

4.1. Nghỉ hưu trước 01/07/2025

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hằng tháng vào năm 2025 của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định như sau:

  • Đối với lao động nam:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[45% x (A – 20)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 20 năm)

Ví dụ: Ông A đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 21 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của ông là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông A = [45% + (21-20)2%] = 47%

=> Mức lương hưu của ông A hàng tháng: = 47% x 5.000.000 = 2.350.000 VNĐ

  • Đối với lao động nữ:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nữ

=

[45% x (A – 15)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Ví dụ: Bà A đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 21 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của bà là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà A = [45% + (21-15)2%] = 57%

=> Mức lương hưu của bà A hàng tháng: = 47% x 5.000.000 = 2.850.000 VNĐ

4.2. Nghỉ hưu sau 01/07/2025

  • Đối với lao động nữ

Mức lương hưu của lao động nữ 2025 tính như trước 01/07/2025:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nữ

=

[45% x (A – 15)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

  • Đối với lao động nam

Mức lương hưu của lao động nam 2025 tính như sau:

    • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 20 năm:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[45% x (A – 20)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 20 năm)

    • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 15 năm đến dưới 20 năm:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[40% + (A – 15)1%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Ví dụ: Ông B đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 19 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của bà là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông B = 40% + (19−15) × 1% = 44%

=> Mức lương hưu của ông B hàng tháng: = 44% x 5.000.000 = 2.200.000 VNĐ

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nam từ 01/7/2024 được tính như sau:

  • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 20 năm: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
  • Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

5. Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025

  • Năm 2025, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là:
    • Đối với nam: 61 tuổi 3 tháng
    • Đối với nữ: 56 tuổi 8 tháng.
  • Các đối tượng sau được nghỉ hưu sớm hơn số tuổi trên tối đa 5 tuổi:
    • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
    • Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
  • Đối tượng sau được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 tuổi: Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
  • Đối tượng sau được nghỉ hưu ở bất kỳ độ tuổi nào: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Cụ thể, theo Điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu như sau:

“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ”.

Do đó, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là 61 tuổi 3 tháng với nam và 56 tuổi 8 tháng với nữ.

Ngoài ra theo Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

“b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao”.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Người già 75 tuổi không có lương hưu được hưởng chế độ gì?

Người 75 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí. Theo đó, người dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi từ đủ 75 tuổi trở lên và không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

6.2. Năm 2025 đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Trước 01/07/2025, lao động nữ cần đóng đủ 15 năm, lao động nam cần đóng đủ 20 năm. Sau 01/07, lao động nam và nữ đóng đủ 15 năm BHXH sẽ đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu.

6.3. Đóng BHXH 21 năm có được rút BHXH 1 lần không?

Người đóng BHXH 21 năm không được rút BHXH 1 lần, vì theo quy định hiện nay, người đóng BHXH chưa đủ 20 năm mới được rút BHXH 1 lần.