Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trang 21) Cánh diều

Với soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trang 21 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

1 131 lượt xem


Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trang 21

Chuẩn bị

Yêu cầu trang 21 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1:

– Đọc trước văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm.

Trả lời:

* Tác giả Đặng Trần Côn:

- Tiểu sử của nhà thơ Đặng Trần Côn cho đến nay biết được còn rất ít. Kể cả năm sinh năm mất cũng không biết chính xác. Các nhà nghiên cứu ước đoán ông sinh vào khoảng năm 1710 đến 1720.

- Quê ông ở làng Nhân Mục (còn gọi làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

- Vốn có tư chất thông minh lại là người hiếu học, thuở thiếu thời cần học, ông phải làm hầm đọc sách, bởi lệnh chúa Trịnh cấm đốt lửa ban đêm, vì thuở ấy trong nội thành Thăng Long thường xảy ra hoả hoạn.

- Ông thi Hương đỗ Giải nguyên (khoảng từ năm 1726 đến 1738) nhưng vào đến thi Hội thì hỏng. Từ đó, ông không chịu ràng buộc vào thi cử nữa.

- Đầu thời Cảnh Hưng (1740 – 1786), ông được làm Huấn đạo một huyện, sau được đặt tên là Tri huyện Tri huyện Thanh Oai, thành phố Sơn Tây.

- Cho đến cuối đời ông chỉ làm đến chức Ngự sử đài Chiếu khám sau đó nghỉ hưu và dạy học tại nhà ông Nguyễn Đình Kỷ ở làng Hạ Đình.

- Ông mất vào khoảng năm 1745, lúc đó chưa đến 40 tuổi và được chôn cất ở làng Nhân Mục, nay thuộc tổ dân phố số 5, khu dân cư số 3, phường Hạ Đình.

* Tác phẩm Chinh phụ ngâm:

- Chinh phụ ngâm là một khúc ngâm do Đặng Trần Côn sáng tác bằng chữ Hán khoảng năm 1741, sau đó được nhiều người diễn Nôm thành nhiều bản khác nhau.

- Bản hiện hành được coi là thành công nhất và được thể hiện bằng thơ song thất lục bát, dài 412 dòng.

- Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích từ dòng 208 đến dòng 228 kể lại buổi tiễn đưa chồng ra trận với khí thế hào hùng, người chinh phụ trở về, tượng tượng cảnh chiến trường đầy hiểm nguy, chết chóc mà xót xa, lo lắng cho chồng và hối tiếc vì đã để chàng ra đi. Tâm sự ấy được thể hiện sâu sắc và thấm thía trong đoạn trích.

*Đọc hiểu

Nội dung chính Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ: Văn bản miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.

Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ | Hay nhất Soạn văn 9 Cánh diều

Câu 1 trang 24 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Chú ý cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ

Lời giải:

Nỗi nhớ được thể hiện qua không gian bằng các biện pháp điệp từ “non Yên” hay từ láy “thăm thẳm”. Điều đó thể hiện sự xa cách khôn nguôi và nỗi nhớ đau đáu thấm cả vào cảnh vật.

Câu 2 trang 24 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Nỗi lòng người chinh phụ đã được biểu hiện như thế nào qua việc tả cảnh?

Lời giải:

Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả qua các từ “bổ mòn”, “xẻ héo” tạo cảm giác chia lìa tan tác và nỗi buồn hiu quạnh qua những sự vật như sương, bụi chim gù, tiếng chuông, tiếng dế, hàng cây chuối

Câu 3 trang 25 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Hình ảnh gắn bó giữa “hoa” và “nguyệt” thể hiện điều gì?

Lời giải:

Hình ảnh trên gợi sự gắn bó, hòa quyện của thiên nhiên, càng làm nổi bật nỗi cô đơn, hiu quạnh của người chinh phụ trong đêm khuya.

*CH cuối bài

Câu 1 trang 25 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Xác định bố cục của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, cho biết nội dung chính của từng phần.

Lời giải:

Bố cục 2 phần:

- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ

- Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa

Câu 2 trang 25 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ ấy trong việc thể hiện nội dung đề tài ở văn bản này.

Lời giải:

- Đoạn trích được viết theo thể thơ song thất lục bát

- Sự phù hợp của thể thơ: Thể song thất lục bát là sự kết hợp giữa câu song thất kể sự việc và câu lục bát thiên về cảm thán, giãi bày. Thể song thất lục bát thiên về việc diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng suy cảm dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi. Đây là thể thơ kết hợp được nhiều phẩm chất thẩm mĩ của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu, trong đó nổi bật ở âm điệu buồn thương triền miên, phù hợp để ngâm ngợi

Câu 3 trang 25 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Nỗi lòng người chinh phụ được thể hiện như thế nào? Đâu là nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy?

Lời giải:

Người chinh phụ vốn dòng dõi trâm anh. Nàng tiễn chồng ra trận với mong muốn chồng mình sẽ lập được công danh và trở về cùng với vinh hoa, phú quý. Nhưng ngay sau buổi tiễn đưa, nàng phải sống trong tình cảnh lẻ loi, ngày đêm xót xa lo lắng cho chồng. Thấm thía nỗi cô đơn, nàng nhận ra tuổi xuân của mình đang trôi qua vùn vụt và cảnh lứa đôi đoàn tự hạnh phúc ngày càng trở nên xa vời. Vì vậy mà nàng rơi vào tâm trạng cô đơn, sầu khổ triền miên. Khúc ngâm thể hiện rất rõ tâm trạng ấy.

Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy là do chiến tranh phi nghĩa

Câu 4 trang 25 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Hãy phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ trong phần cuối (từ dòng 9 đến dòng 20).

Lời giải:

Giữa con người và cảnh vật dường như có sự tương đồng khiến cho nỗi sầu thương trở nên da diết, bất tận. Cảnh vật xung quanh người chinh phụ đã chuyển thành tâm cảnh bởi được nhìn qua đôi mắt đẫm lệ buồn thương. Sự giá lạnh của tâm hồn làm tăng thêm sự giá lạnh của cảnh vật. Cũng giọt sương ấy đọng trên cành cây, cũng tiếng trùng ấy rả rích trong đêm mưa gió, những cảnh ấy tình này lại gợi nên bao sóng gió, bao nỗi đoạn trường trong lòng người chinh phụ. Tình cảnh ấy, tâm trạng ấy tự nó đã nói lên bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia. Thiên nhiên lạnh lẽo như ngấm cái lạnh lẽo đáng sợ vào tận tâm hồn người chinh phụ cô đơn: Sương như búa, bổ mòn gốc liễu, Tuyết dường cưa, xẻ héo cành ngô. Tám câu cuối là bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất trong Chinh phụ ngâm. Cảnh hoa - nguyệt giao hoà khiến lòng người rạo rực, khao khát hạnh phúc lứa đôi. Những động từ dãi, lồng toát lên cái ý lửa đôi quấn quýt gần gũi, âu yếm nồng nàn mà vẫn tế nhị, kín đáo.

Câu 5 trang 25 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Phân tích tác dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu của thể song thất lục bát trong văn bản Tinh cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Lời giải:

Biện pháp tu từ trong bài chinh phụ ngâm: điệp ngữ, liệt kê, nhân hoá, so sánh,…

Phép điệp từ: non Yên, thăm thẳm, nguyệt, hoa

So sánh

Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật kết hợp với nhịp điệu chậm rãi của thể song thất lục bát giúp cho đoạn thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc nỗi lòng của người chinh phụ trong hoàn cảnh cô đơn.

Câu 6 trang 25 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1: Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ như thế nào về số phận những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa?

Lời giải:

Số phận người phụ nữ phong kiến vốn đã bi thảm, bị ảnh hưởng bởi chiến tranh phi nghĩa càng đau khổ hơn. Việc họ có thể làm là chỉ là ở nhà, chờ đợi trong sự lo lắng, cô đơn, đau khổ.

1 131 lượt xem