Chương IV Thông tư 99/2020/TT-BTC: Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời gian tổ chức lại, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể
Số hiệu: | 99/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 16/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán, Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Trong thời gian tổ chức lại, công ty quản lý quỹ, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều hành có trách nhiệm:
a) Bảo đảm an toàn tài sản của công ty, không được cất giấu, tẩu tán tài sản của công ty dưới mọi hình thức và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các vấn đề ngoài sổ sách không được bàn giao;
b) Các công ty quản lý quỹ tham gia tổ chức lại có quyền, trách nhiệm đối với toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho đến khi công ty quản lý quỹ hình thành sau tổ chức lại được cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
2. Cổ đông phản đối việc tổ chức lại có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại cổ phần. Chủ nợ có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ hoàn trả khoản vay khi thực hiện tổ chức lại. Các yêu cầu nêu trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ hình thành sau tổ chức lại có hiệu lực, các công ty quản lý quỹ tham gia tổ chức lại phải có trách nhiệm bàn giao ngay toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ cho công ty quản lý quỹ hình thành sau tổ chức lại. Công ty quản lý quỹ hình thành sau tổ chức lại kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của các công ty quản lý quỹ tham gia tổ chức lại.
4. Công ty quản lý quỹ hình thành sau tổ chức lại phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
1. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
2. Công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu bảo đảm duy trì các điều kiện cấp phép quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Chứng khoán trước khi khôi phục hoạt động. Các tài liệu này được thực hiện theo quy định về tài liệu có liên quan tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo, Ủy ban chứng khoán Nhà nước thông báo về việc đã nhận tài liệu báo cáo khôi phục hoạt động của công ty quản lý quỹ.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc tạm ngừng hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đình chỉ hoạt động của công ty quản lý quỹ theo các trường hợp quy định tại Điều 94 Luật Chứng khoán.
2. Thời hạn đình chỉ hoạt động tối đa là 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán; tối đa là 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ hoạt động có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho các khách hàng ủy thác về việc bị đình chỉ hoạt động; tiến hành trình tự, thủ tục lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về phương án xử lý đối với các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, các hợp đồng ủy thác đầu tư; lấy ý kiến về các công ty quản lý quỹ thay thế (nếu có).
4. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không được ký mới, ký gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư, hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán; không tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có);
b) Không được huy động vốn để lập quỹ đầu tư chứng khoán mới, công ty đầu tư chứng khoán mới; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán hiện đang quản lý;
Đối với các hợp đồng ủy thác đầu tư còn hiệu lực, các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đang hoạt động, công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện các giao dịch sau khi có văn bản chấp thuận của khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác (ủy quyền từng lần). Khách hàng ủy thác tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực hiện các giao dịch này;
c) Không được chi trả cổ tức, phân bổ lợi nhuận; không được chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của mình; không được mua lại cổ phần, phần vốn góp; không được lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng địa bàn hoạt động, đầu tư ra nước ngoài; không được tham gia góp vốn, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết; không được thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư cần có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật chứng khoán về hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ủy thác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các giao dịch tài sản ủy thác theo quy định của pháp luật;
đ) Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này và tài liệu bảo đảm khắc phục được tình trạng dẫn tới bị đình chỉ hoạt động trước khi khôi phục hoạt động.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc đã nhận tài liệu báo cáo khôi phục hoạt động của công ty quản lý quỹ.
7. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc đình chỉ hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trong quá trình giải thể, công ty quản lý quỹ thanh lý các hợp đồng còn hiệu lực; bàn giao quyền, trách nhiệm và danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác quản lý danh mục cho công ty quản lý quỹ thay thế theo các nguyên tắc sau:
1. Đối với nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ giải thể phải hoàn trả tài sản cho khách hàng ủy thác theo yêu cầu bằng văn bản; ngừng giao dịch mua, bán chứng khoán; ngừng giao dịch rút, nộp tiền của khách hàng ủy thác. Sau đó chốt số dư tiền và tài sản của từng khách hàng ủy thác;
b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày chốt số dư tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác; thông báo và gửi sao kê tài khoản danh mục đầu tư cho từng khách hàng ủy thác. Bản sao kê tài khoản danh mục ủy thác của từng khách hàng ủy thác phải được ngân hàng lưu ký xác nhận đối với số dư tiền và chứng khoán có trong danh mục ủy thác tại ngân hàng lưu ký. Thông báo cho khách hàng ủy thác phải có đề xuất về công ty quản lý quỹ thay thế; hướng dẫn việc chuyển giao tài sản và bàn giao quyền, trách nhiệm đối với khách hàng ủy thác sang công ty quản lý quỹ thay thế; hoặc đề xuất việc thanh lý danh mục đầu tư; hoặc hoàn trả tài sản cho khách hàng ủy thác tự quản lý;
c) Kể từ ngày chốt số dư tiền, chứng khoán của tài khoản quản lý danh mục đầu tư, thành viên lưu ký không thực hiện lệnh giao dịch, chỉ thị thanh toán của công ty quản lý quỹ đối với tài sản của khách hàng ủy thác, trừ trường hợp là giao dịch bán thanh lý, giao dịch nhằm thực hiện quyền chủ sở hữu của khách hàng ủy thác hoặc các giao dịch theo yêu cầu và chỉ thị bằng văn bản của khách hàng ủy thác;
d) Sau 60 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu khách hàng ủy thác không tự lựa chọn công ty quản lý quỹ thay thế hoặc yêu cầu thanh lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ giải thể chuyển toàn bộ tài sản, tiền của khách hàng ủy thác sang tài khoản lưu ký danh mục ủy thác của công ty quản lý quỹ thay thế do công ty lựa chọn.
2. Đối với nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán về việc thay thế công ty quản lý quỹ. Trong trường hợp công ty quản lý quỹ bị giải thể và Đại hội nhà đầu tư, Đại hội đồng cổ đông không tự thỏa thuận, thống nhất được công ty quản lý quỹ thay thế, thì phải thanh lý, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Việc bàn giao quyền, nghĩa vụ đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ thay thế thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
3. Đối với nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: công ty quản lý quỹ thanh lý các hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Công ty quản lý quỹ bị giải thể phải đền bù thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp tiền, tài sản của khách hàng bị thất thoát trong quá trình giải thể công ty theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư. Trong trường hợp không có quy định này, khách hàng có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm. Mức đền bù phải được thực hiện theo cùng một tỷ lệ như đối với các chủ nợ không có bảo đảm khác.
5. Trong quá trình giải thể, công ty quản lý quỹ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ báo cáo về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và các quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán, kèm theo thông tin về tiến độ thanh lý hợp đồng, hoàn trả tài sản cho từng khách hàng ủy thác và công tác bàn giao quyền và trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế.
OPERATIONS OF FUND MANAGEMENT COMPANIES DURING REORGANIZATION, BUSINESS SUSPENSION OR DISSOLUTION
Article 24. Operations of a fund management company during reorganization
1. During reorganization, the fund management company, and its Board of Directors or Board of Members, Board of Controllers and Executive Board shall:
a) Ensure the safety of its assets, not hide or liquidate its assets in any forms and assume legal responsibility for issues which are not recorded and handed over;
b) Fund management companies involved in the reorganization are entitled to and responsible for their rights, benefits and obligations until the fund management company established after reorganization is issued with or has securities trading license modified;
c) Comply with law regulations on disclosure of information on securities market.
2. Any shareholder objecting the reorganization is entitled to request the fund management company to repurchase its shares. Creditors are entitled to request the fund management company to pay loans when undergoing reorganization. The abovementioned requests shall be made in accordance with regulations of the Law on enterprises.
3. From the effective date of the securities trading license or the modified securities trading license of the fund management company that is established after reorganization, fund management companies involved in the reorganization shall hand over all rights, benefits and obligations to the fund management company established after reorganization. The fund management company established after reorganization shall inherit all rights, benefits and obligations from fund management companies involved in the reorganization.
4. The fund management company established after reorganization must disclose information in accordance with law regulations on disclosure of information on securities market.
Article 25. Operations of a fund management company during voluntary business suspension
1. During its voluntary business suspension, the fund management company must comply with the provisions in Clause 4 Article 26 hereof.
2. The fund management company must provide SSC with the documents proving its maintenance of fulfillment of requirements for issuance of the securities trading license prescribed in Clause 1 Article 85 of the Law on Securities before its business resumption. These documents must comply with regulations on required documents for application for the securities trading license of the fund management company.
3. Within 15 days from the receipt of documents, SSC shall notify such receipt of documents for business resumption from the fund management company.
4. SSC shall disclose information about business suspension of the fund management company on its website.
Article 26. Operations of a fund management company during compulsory business suspension
1. SSC shall issue a decision to suspend business of the fund management company in the cases prescribed in Article 94 of the Law on Securities.
2. The maximum duration of compulsory business suspension is 60 days from the suspension date in the case prescribed in Point a or Point c Clause 1 Article 94 of the Law on Securities, or 06 months from the suspension date in the case prescribed in Point b or Point d Clause 1 Article 94 of the Law on Securities.
3. Within 15 days from the effective date of the business suspension decision, the fund management company shall notify trustors of such business suspension; carry out procedures for getting opinions from the General Meeting of Investors of the securities investment fund, the General Meeting of Shareholders of the securities investment company, and trustors about the plan for settlement of securities investment fund, securities investment company and trust agreements, and opinions about the substitute fund management company (if any).
4. During the compulsory business suspension, the fund management company shall:
a) Not conclude any new trust agreements or extend existing trust agreements and securities investment consulting contracts; not receive additional funds from existing trustors; carry out procedures for closing and transferring accounts as requested by clients (if any);
b) Not raise funds for establishing new securities investment funds or new securities investment companies; not increase charter capital of the managed securities investment fund or securities investment company;
With regard to effective trust agreements and operating securities investment funds and securities investment companies, the fund management company shall conduct transactions after obtaining written approval from trustors or their representatives (single authorization). Trustors shall assume responsibility for its authorization to the fund management company to conduct these transactions;
c) Not pay dividends or share profits; not convert unsecured debts into debts secured with its assets; not purchase shares or stakes; not establish any new branches or representative offices, expand its business or make outward investments; not contribute capital to or make investments in subsidiaries or associate companies; not perform any business operations or investments which require SSC’s approval as prescribed by law;
d) Comply with regulations of the Law on securities regarding management of securities investment portfolios and securities investment funds; assure lawful rights and interests of trustors and assume the full responsibility for trust asset transactions in accordance with regulations of law;
dd) Prepare a rectification plan and report the implementation thereof at the request of SSC;
5. The fund management company shall provide SSC with the documents mentioned in Clause 2 Article 25 hereof and those proving its rectification of the causes of suspension before its business resumption.
6. Within 15 days from the receipt of adequate documents, SSC shall notify such receipt of documents for business resumption from the fund management company.
7. SSC shall disclose information about the compulsory business suspension of the fund management company on its website.
Article 27. Operations of a fund management company during dissolution
During the dissolution process, the fund management company shall finalize ongoing contracts; hand over rights, responsibilities and investment portfolios of securities investment funds/companies and trustors to the substitute fund management company according to the following rules:
1. Regarding management of securities investment portfolios:
a) Within 30 days from the date of the written approval for dissolution given by SSC, the dissolved fund management company shall return assets to trustors at their written request; suspend buying/selling of securities; suspend withdrawal/payment of money for trustors, and close money and asset balances of each trustor;
b) Within 05 working days from the closing date of trust asset balances, the fund management company shall submit reports to SSC on investment portfolios of each trustor; notify and send the investment portfolio account statement to each trustor. The investment portfolio account statement of each trustor must bear the depository bank’s certification of money and securities balances maintained at the depository bank. The notification sent to the trustor must include information about the proposed substitute fund management company; instructions for transfer of assets and rights, responsibilities of the trustor to the substitute fund management company; or proposal for liquidation of the investment portfolio; or return of assets to the trustor;
c) From the closing date of money and securities balance on the investment portfolio account, the depository member shall not perform any trading orders or payment orders from the fund management company in respect of assets of trustors, except liquidation of assets, transactions conducted to exercise a trustor’s ownership or other transactions conducted at the written request or order from the trustor;
d) After 60 days from the date of the written approval for dissolution given by SSC, if a trustor cannot select a substitute fund management company or submits a request for liquidation of investment portfolio, the dissolved fund management company shall transfer the entire assets and money of the trustor to the investment portfolio depository account of the substitute fund management company selected by the dissolved fund management company.
2. Regarding management of securities investment funds:
a) The fund management company is required to get opinions from the General Meeting of Investors of the securities investment fund, or the General Meeting of Shareholders of the securities investment company about the replacement of the fund management company. If the dissolved fund management company and General Meeting of Investors or General Meeting of Shareholders cannot reach an agreement on the substitute fund management company, the securities investment fund or securities investment company shall be dissolved in accordance with regulations on securities investment funds;
b) The transfer of rights and obligations towards the securities investment fund or securities investment company into the substitute fund management company shall comply with the provisions in Article 13 hereof.
3. Regarding securities investment consulting: The fund management company shall finalize securities investment consulting contracts within 06 months from the date of written approval for dissolution given by SSC.
4. The dissolved fund management company shall pay damages to clients in case they incur monetary or asset losses from the dissolution of the fund management company as prescribed in the charter of the securities investment fund, charter of securities investment company and trust agreement. In case of unavailability of these regulations, the client shall have the same rights as a creditor of unsecured loan. Compensation shall be paid to the client at the same rate as a creditor of unsecured loan.
5. During the resolution, the fund management company shall continue fulfilling its obligation to submit reports on management of investment portfolios and management of securities investment funds as prescribed in Article 29 hereof and regulations on securities investment funds, enclosed with information about the status of contract finalization, return of assets to each trustor and transfer of rights and responsibilities to the substitute fund management company.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực