Phần C: Thông tư 84/2008/TT-BTC Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Số hiệu: | 84/2008/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: | 30/09/2008 | Ngày hiệu lực: | 22/11/2008 |
Ngày công báo: | 07/11/2008 | Số công báo: | Từ số 595 đến số 596 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập cá nhân - Ngày 30/9/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, các khoản thu nhập chịu thuế được chia thành thu nhập từ: kinh doanh; tiền lương, tiền công; từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác. Từ cách phân loại này, việc áp dụng thuế suất được quy định theo 2 hướng: đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công, áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần; các khoản thu nhập còn lại, áp dụng biểu thuế toàn phần. Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung thêm các khoản thu nhập sau vào diện miễn thuế: Thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ; lương hưu; học bổng nhận từ ngân sách Nhà nước và từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Chính phủ; thu nhập từ viện trợ, từ thiện; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ... Việc giảm trừ cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 1 lần vào 1 đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế… Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán, nhà đầu tư được đăng ký một trong hai phương pháp nộp thuế. Phương pháp 1, nộp 0,1% trên giá trị mỗi lần chuyển nhượng, phương pháp 2, nộp 20% trên tổng lợi nhuận thu được từ kinh doanh chứng khoán. Nộp theo cách 2, nhà đầu tư vẫn phải tạm nộp 0,1% trên tổng giá trị mỗi lần giao dịch. Đến hết năm, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc quyết toán thuế, nếu nộp thừa nhà đầu tư được nhận lại, nếu thiếu phải nộp bù... Thu nhập chịu thuế là giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan. Giá mua, giá bán chứng khoán được xác định là giá khớp lệnh tại Trung tâm/Sở giao dịch chứng khoán hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá thấp hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo sổ sách kế toán của công ty phát hành chứng khoán… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ Điều 25 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của các nhân không cư trú được xác định như sau:
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
2. Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I Phần B Thông tư này.
Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
3.1. 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
3.2. 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
3.3. 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 mục I phần B Thông tư này.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II phần B Thông tư này.
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Tổng số tiền chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
2.1. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán được xác định căn cứ vào giá chứng khoán như sau:
2.2.1. Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.2.2. Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán: giá bán chứng khoán là giá giao dịch thoả thuận theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngày chuyển nhượng chứng khoán.
2.2.3. Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn góp; chứng khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần B Thông tư này.
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
1.1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 4 mục II phần B Thông tư này.
1.2. Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
2.1. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 dưới đây nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế
2.1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 6 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 7 mục II phần B Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
3.1. Đối với thu nhập từ trúng thưởng: là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
3.2. Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
3.3. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà tặng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
Part C.
TAX BASES FOR NON-RESIDENT INDIVIDUALS
I. FOR INCOMES FROM BUSINESS ACTIVITIES
Under Article 25 of the Personal Income Tax Law, personal income tax on incomes from business activities of non-resident individuals is determined as follows:
1. Tax on incomes from business activities of a non-resident individual is determined to be his/ her turnover from production or business activities multiplied by (x) the specified tax rate.
2. Turnover is the total sum of money derived from the provision of goods or services, including also expenses paid by the goods or service purchaser on behalf of the non-resident individual but not refunded to the goods or service purchaser.
Turnover from business activities of a nonresident individual shall be determined in the same way as turnover serving as a basis for calculating tax on incomes from business activities of resident individuals under the guidance in Clause 1, Section I, Part B of this Circular.
If a contract between the goods or service provider and purchaser does not cover personal income tax, the taxable turnover that must be converted is the total sum of money in any form received by a non-resident individual from the provision of goods or services in Vietnam, regardless of places where business activities are conducted.
3. Tax rates
Personal income tax rates for incomes from business activities of non-resident individuals are specified for different production sectors or business lines as follows:
3.1. 1% for goods trading;
3.2. 5% for service provision;
3.3. 2% for production, construction, transportation and other business activities.
In case a non-resident individual earns turnover from different production sectors or business lines but cannot separately account turnover from each sector or line, the applicable personal income tax rate is the highest tax rate specified for the production sector or business line in which he/she is actually engaged and applied to the whole turnover.
II. FOR INCOMES FROM SALARIES OR WAGES
1. Personal income tax on income from salaries or wages of a non-resident individual is determined to be his/her income from salaries or wages multiplied by (x) the tax rate of 20%.
2. Taxable income from salaries or wages of a non-resident individual is the total of salary or wage amounts and income amounts of salary or wage nature received by a non-resident individual in cash or non-cash forms for job performance in Vietnam, regardless of income payers.
Personal income tax-liable incomes from salaries or wages of non-resident individuals shall be determined in the same way as personal income tax-liable incomes from salaries or wages of resident individuals under the guidance in Clause 2, Section I, Part B of this Circular.
III. FOR INCOMES FROM CAPITAL INVESTMENT
Personal income tax on income from capital investment of a non-resident individual is determined to be the total sum of money earned by that non-resident individual from his/her capital investment in organizations or other individuals in Vietnam, multiplied by (x) the tax rate of 5%.
Taxable incomes and time of determination of personal income tax-liable incomes from capital investment of non-resident individuals shall be determined in the same way as taxable incomes and time of determination of personal income tax-liable incomes from capital investment of resident individuals under the guidance in Clause 1, Section II, Part B of this Circular.
IV. FOR INCOMES FROM CAPITAL TRANSFER
1. Personal income tax on income from capital transfer of a non-resident individual is determined to be the total sum of money earned by that nonresident individual from the transfer of his/her capital holdings in Vietnamese organizations or individuals multiplied by (x) the tax rate of 0.1 %, regardless of whether the transfer is made in Vietnam or abroad.
Total sum of money earned by a non-resident individual from the transfer of his/her capital holdings in Vietnamese organizations or individuals is the total capital transfer value covering all expenses, including cost price.
2. Total sum of money for transfer shall be determined for each specific case as follows:
2.1. For transfer of capital holdings, it shall be determined based on the transfer value stated in the transfer contract.
In case the transfer contract does not state any payment price or the payment price stated in the contract is incompatible with the market price, the tax office may fix a transfer price under the Tax Administration Law and guiding documents.
2.2. For transfer of securities, it shall be determined based on the price of securities as follows:
2.2.1. For listed securities: The securities sale price is the actual transfer price on the securities market at the time of sale. The market price at the time of sale is the order-matching price disclosed by the Stock Exchange or the Securities Trading Center.
2.2.2. For unlisted securities which have been registered for trading at the Securities Trading Center: The securities sale price is the trading price agreed upon under regulations of the Securities Trading Center on the date of securities transfer.
2.2.3. For securities not falling into the above cases: The securities sale price is the transfer price stated in the transfer contract. If the transfer contract does not state any transfer price or the transfer price stated in the contract is incompatible with the market price, the tax office may fix a transfer price.
3. Time of determination of taxed incomes from capital transfer of non-resident individuals is the time when their capital transfer contracts take effect or when the ownership transfer is completed (for transfer of capital holdings, unlisted securities which have not been registered for trading) or when the Securities Trading Center or the Stock Exchange disclose exercise prices (for listed securities and unlisted securities which have been registered for trading).
V. FOR INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER
1. Personal income tax on income from a real estate transfer in Vietnam of a non-resident individual is determined to be the real estate transfer price multiplied (x) by the tax rate of 2%.
The transfer price of a real estate of a nonresident individual is the total sum of money he/she earns from the real estate transfer covering all transfer expenses, including cost price.
2. Transfer price of real estate of non-resident individuals in each specific case is shall be determined by the method applicable to resident individuals under the guidance in Clause 3, Section II, Part B of this Circular.
VI. FOR INCOMES FROM COPYRIGHT OR COMMERCIAL FRANCHISING
1. Tax on incomes from copyright
1.1. Tax on income from copyright of a non-resident individual is determined to be equal to the income in excess of VND 10 million earned from each contract on assignment or licensing of an intellectual property object or technology transfer in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
Incomes from copyright shall be determined under the guidance in Clause 4, Section II, Part B of this Circular.
1.2. Time of determination of incomes from copyright is the time when organizations or individuals pay incomes from copyright transfer to taxpayers that are non-resident individuals.
2. Tax on income from commercial franchising of a non-resident individual is determined to be the income in excess of VND 10 million earned from each contract on commercial franchising in Vietnam, multiplied by the tax rate of 5%.
Incomes from commercial franchising shall be determined under the guidance in Clause 5, Section II, Part B of this Circular.
2.2. Time of determination of incomes from commercial franchising is the time when nonresident individuals earn incomes from commercial franchising.
VII. FOR INCOMES FROM WON PRIZES, INHERITANCES OR GIFTS
1. Tax on income from a won prize, inheritance or gift of a non-resident individual is determined to be his/her taxable income under the guidance in Clause 2 below multiplied by the tax rate of 10%.
2. Taxable incomes
2.1. Taxable income from a won prize of a non-resident individual is the prize value in excess of VND 10 million upon each time of winning in Vietnam.
Incomes from won prizes of non-resident individuals shall be determined under guidance in Clause 6, Section II, Part B of this Circular.
2.2. Taxable income from an inheritance or gift of a non-resident individual is the inheritance or gift value in excess of VND 10 million upon each time of income receipt in Vietnam.
Incomes from inheritances or gifts of nonresident individuals shall be determined under the guidance in Clause 7, Section II, Part B of this Circular.
3. Time of determination of taxed incomes
3.1. For incomes from won prizes: Time of determination of taxed incomes is the time when organizations or individuals in Vietnam pay prize money to non-resident individuals.
3.2. For incomes from inheritances: Time of determination of taxed incomes is the time when inheriting individuals carry out procedures for transfer of estate ownership or use right.
3.3. For incomes from gifts: Time of determination of taxed incomes is the time when gift-receiving individuals carry out procedures for transfer of asset ownership or use right.