Phần A: Thông tư 84/2008/TT-BTC Quy định chung
Số hiệu: | 84/2008/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: | 30/09/2008 | Ngày hiệu lực: | 22/11/2008 |
Ngày công báo: | 07/11/2008 | Số công báo: | Từ số 595 đến số 596 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập cá nhân - Ngày 30/9/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, các khoản thu nhập chịu thuế được chia thành thu nhập từ: kinh doanh; tiền lương, tiền công; từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác. Từ cách phân loại này, việc áp dụng thuế suất được quy định theo 2 hướng: đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công, áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần; các khoản thu nhập còn lại, áp dụng biểu thuế toàn phần. Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung thêm các khoản thu nhập sau vào diện miễn thuế: Thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ; lương hưu; học bổng nhận từ ngân sách Nhà nước và từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Chính phủ; thu nhập từ viện trợ, từ thiện; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ... Việc giảm trừ cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 1 lần vào 1 đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế… Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán, nhà đầu tư được đăng ký một trong hai phương pháp nộp thuế. Phương pháp 1, nộp 0,1% trên giá trị mỗi lần chuyển nhượng, phương pháp 2, nộp 20% trên tổng lợi nhuận thu được từ kinh doanh chứng khoán. Nộp theo cách 2, nhà đầu tư vẫn phải tạm nộp 0,1% trên tổng giá trị mỗi lần giao dịch. Đến hết năm, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc quyết toán thuế, nếu nộp thừa nhà đầu tư được nhận lại, nếu thiếu phải nộp bù... Thu nhập chịu thuế là giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan. Giá mua, giá bán chứng khoán được xác định là giá khớp lệnh tại Trung tâm/Sở giao dịch chứng khoán hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá thấp hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo sổ sách kế toán của công ty phát hành chứng khoán… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP), đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1 Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.
3. Đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)
3.1.1. Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đứng tên trong đăng ký kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là từng thành viên có tên ghi trong đăng ký kinh doanh.
3.1.3. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên trong đăng ký kinh doanh.
3.1.4. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép hành nghề) thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
3.1.5. Đối với hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng không có đăng ký kinh doanh, đối tượng nộp thuế là người đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
3.2. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác
3.2.1. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu.
3.2.2. Trường hợp chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
3.2.3. Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2 mục I nêu trên bao gồm:
4.1. Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
4.2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
1.1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.
1.2. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
1.3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại khoản 6 mục III phần A Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
2.1.1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
2.1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2.2 dưới đây.
2.1.3. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu,...; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,...; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
2.1.4. Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
2.1.5. Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động, cụ thể như sau:
a) Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
b) Tiền mua bảo hiểm đối với các hình thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động.
c) Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
d) Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
đ) Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục.
2.1.6. Các khoản thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), trừ một số khoản tiền thưởng quy định tại điểm 2.3 dưới đây. Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả thưởng.
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm:
2.2.1. Phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công, bao gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2.2.2. Phụ cấp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm:
a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b) Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
c) Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
2.2.4. Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
a) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi.
c) Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động.
d) Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng.
đ) Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
e) Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả.
2.2.5. Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được áp dụng thống nhất với tất cả các đối tượng, các thành phần kinh tế.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước để tính trừ. Các trường hợp chi cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định trên thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
2.3. Các khoản tiền thưởng được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
2.3.1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:
a) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
b) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng như Huân chương, Huy chương các loại.
c) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ Nhân dân,...
d) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
đ) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.3.2. Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
2.3.3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2.3.4. Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới các hình thức:
3.1. Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
3.2. Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
3.3. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã .
3.4. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao gồm vốn gốc được nhận lại).
3.5. Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành.
3.6. Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,...
3.7. Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:
4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
4.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
4.3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
5.1. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
5.2. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
5.2.1. Nhà ở;
5.2.2. Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất;
5.2.3. Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
5.3. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
5.4. Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
5.5. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
6.1. Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành thực hiện.
6.2. Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ.
6.3. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
6.4. Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
6.5. Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
7.1. Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
7.1.1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
7.1.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
7.1.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
7.2. Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
7.2.1. Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
7.2.2. Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
7.2.3. Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả việc chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây:
9.1. Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
9.2. Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
9.3. Đối với nhận thừa kế là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
9.4. Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các loại tài sản sau đây:
10.1. Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo qui định của Luật Chứng khoán.
10.2. Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
10.3. Đối với nhận quà tặng là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
10.4. Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
1.1. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của toà án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
1.2. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
1.4. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
1.5. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
1.6. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
1.7. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.1. Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác mới được miễn thuế. Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
2.3. Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng khác thì khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng chỉ vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng khác mới được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng khác không đựợc miễn.
2.4. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
2.5. Căn cứ xác định thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
3.1. Cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, khi chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
3.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp này được áp dụng tương tự như hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản nêu tại khoản 1 mục III phần A Thông tư này.
5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
5.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế.
5.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: Văn bản thoả thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2 , 3, 4, 5 mục III nêu trên phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
Người chuyển nhượng bất động sản thực hiện thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III nêu trên theo qui định tại điểm 2.5 khoản 2 mục II phần D Thông tư này.
6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường có thu nhập được miễn thuế phải thoả mãn các điều kiện sau:
6.1. Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật.
Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản.
6.2. Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo quy định này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
6.3. Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường được hiểu như sau:
6.3.1. Đối với sản phẩm trồng trọt là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bảo quản tươi bằng hoá chất, bóc vỏ, phân loại và đóng gói.
6.3.2. Đối với sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông, ướp muối, phân loại và đóng gói.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
7.1. Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là khoản tiền lãi mà cá nhân nhận được từ việc gửi tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Các trường hợp nhận lãi tiền gửi không phải từ các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng đều không thuộc diện được miễn thuế.
7.2. Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
7.3. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với các khoản lãi nêu trên như sau:
7.3.1. Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) của cá nhân.
7.3.2. Đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối
8.1. Thu nhập được miễn thuế từ kiều hối là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
8.2. Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là: các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động:
9.1. Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được gửi cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.
10. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội được nghỉ hưu theo chế độ quy định thì thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội Việt Nam trả được miễn thuế.
Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do các tổ chức nước ngoài thành lập theo pháp luật bảo hiểm xã hội của nước đó.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
11.1. Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước bao gồm: học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách nhà nước.
11.2. Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
11.3. Cơ quan trả học bổng cho cá nhân phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng .
Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
12.1. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là khoản tiền mà cá nhân nhận được do cơ quan bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ trả cho người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ để xác định thu nhập là tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là: Quyết định bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
12.2. Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ cơ quan sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động.
Căn cứ để xác định thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là: Quyết định bồi thường của cơ quan sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
12.3. Thu nhập từ bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
12.3.1. Thu nhập từ bồi thường nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan sai do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định.
12.3.2. Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường nhà nước là: Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại khoản này là các quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế là: văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài được miễn thuế là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1. Xác định số thuế được giảm
1.1. Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm đó.
1.2. Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
1.2.1. Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với các khoản thu nhập chịu thuế tính theo biểu thuế toàn phần quy định tại Điều 23 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
1.3. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
1.4. Số thuế giảm được xác định như sau:
1.4.1. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ thiệt hại.
1.4.2. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế
2.1. Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thoả thuận bồi thường của người gây hoả hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.2. Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
Đối tượng nộp thuế gặp tai nạn được giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.3. Đối với đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
2.3.1. Đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế theo hướng dẫn này là người bị mắc bệnh, nếu không điều trị theo chỉ định của cơ quan y tế hoặc bác sỹ sẽ gây ảnh hưởng nguy hại trực tiếp đến tính mạng.
2.3.2. Người mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
3. Thẩm quyền ban hành quyết định giảm thuế
Thẩm quyền ban hành quyết định giảm thuế là thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế.
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
1. Đối với cá nhân cư trú
1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ: Ông X có quốc tịch Nhật đến Việt Nam từ ngày 15/5/2009. Trong năm 2009, ông X có mặt tại Việt Nam tổng cộng 140 ngày và trong năm 2010, tính đến 14/5/2010, ông X có mặt tại Việt Nam trên 43 ngày. Năm tính thuế đầu tiên của ông X được xác định từ ngày 15/5/2009 đến hết ngày 14/5/2010. Năm tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
1.3. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng,.. thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Part A
GENERAL PROVISIONS
I. TAXPAYERS
Under Article 2 of the Law on Personal Income Tax and Article 2 of Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8, 2008, detailing a number of articles of the Law on Personal Income Tax (below referred to as Decree No. 100/2008/ND-CP), personal income taxpayers include resident and non-resident individuals who earn taxable incomes specified in Article 3 of the Law on Personal Income Tax and Article 3 of Decree No. 100/2008/ND-CP. The scope of determination of taxable incomes of taxpayers is as follows:
For resident individuals, their taxable incomes are incomes earned inside and outside the Vietnamese territory, regardless of where their incomes are paid and received.
For non-resident individuals, their taxable incomes are incomes earned in Vietnam, regardless of where their incomes are paid and received.
1. A resident individual means a person who satisfies any of the following conditions:
1.1. Being present in Vietnam for 183 days or more in a calendar year or 12 consecutive months counting from the first date of his/her presence in Vietnam, of which the date of arrival is counted as one day and the date of departure is also counted as one day. Date of arrival and date of departure are determined based on certifications of the immigration management agency on his/her passport (or laissez-passer) upon his/her arrival at and departure from Vietnam. In case his/her entry and exit are on the same day, this day is counted as one day of residence.
Individuals present in Vietnam under the guidance of this point means those who appear in the Vietnamese territory.
1.2. Having a place of habitual residence in Vietnam in either of the following two cases:
1.2.1. Having a registered place of permanent residence under the law on residence;
a. For Vietnamese citizens: The registered place of permanent residence means a fixed place where a citizen habitually and permanently resides for an indefinite time and for which he/she has made a residence registration under the law on residence.
b. For foreigners: The place of habitual residence of a foreigner means a place registered and indicated in his/her card of permanent residence or temporary residence issued by a competent agency of the Ministry of Public Security.
1.2.2. Having a rented house for dwelling in Vietnam under the law on housing, under a rent contract with a term of 90 days or more in a tax year, specifically:
a. An individual who has not yet found any or has no place of registered permanent residence or is not issued a card of permanent residence or temporary residence under the above guidance, but rents a house under a rent contract for a total of 90 days or more in a tax year is also considered a resident individual, even in case he/she rents several places.
b. Rented houses for dwelling include also hotels, guest houses, inns and working offices where taxpayers are allowed to dwell, regardless of whether they rent by themselves or their employers rent for them.
2. A non-resident individual means a person who does not satisfy any of the conditions specified in Clause 1 above.
3. In some specific cases, taxpayers are identified as follows:
3.1. For individuals earning incomes from business activities (below referred to as business individuals)
3.1.1. In case only one person is named in a business registration, he/she is a taxpayer.
3.1.2. In case more than one person are named in a business registration (a group of business individuals) and jointly conduct business activities, every member whose name is stated in the business registration is a taxpayer.
3.1.3. In case many members of a household jointly conduct business activities but only one of them is named in a business registration, the person whose name is stated in the business registration is a taxpayer.
3.1.4. In case an individual or a household actually conducts business activities without business registration (or practice license), the individual currently conducting business activities is a taxpayer.
3.1.5. For activities of leasing houses or business spaces without business registration, persons who are named as house owners or land use rights holders are taxpayers. In case more than one person are named as house co-owners or land use rights co-holders, every individual whose name is stated in house ownership or land use rights certificates is a taxpayer.
3.2. For individuals earning other taxable incomes
3.2.1. In case of transfer of a jointly owned real estate, every co-owner of the real estate is a taxpayer.
3.2.2. In case of assignment or licensing of a protected object under the Intellectual Property Law or the Technology Transfer Law which is jointly owned or co-authored by many individuals, every individual who jointly owns or authors this object and earns an income from the assignment or licensing is a taxpayer.
3.2.3. In case of a commercial franchise by individuals under the Commercial Law in which the commercial franchisor consists of many individuals, every individual earning an income from the commercial franchise is a taxpayer.
4. Taxpayers under the guidance in Clauses 1 and 2, Section I above include:
4.1. Vietnamese nationals, including those sent on working missions, study tours or as guest workers abroad and earning taxable incomes.
4.2. Non-Vietnamese nationals who earn taxable incomes, including foreigners working in Vietnam and foreigners not present in Vietnam but earning taxable incomes in Vietnam.
II. TAXABLE INCOMES
Under Article 3 of the Law on Personal Income Tax and Article 3 of Decree No. 100/2008/ND-CP, incomes liable to personal income tax include:
1. Incomes from business activities
Incomes from business activities are those earned from production or business activities in the following domains:
1.1. Goods production or trading or service provision in all domains and business sectors under law, such as goods production and trading; construction; transport; food and drink catering; provision of services, including house or business space lease service.
1.2. Independent professional ativities of individuals in domains and sectors for which they are licensed or issued practice certificates under law.
1.3. Agricultural production, forestry, salt making, aquaculture or fishing activities which fail to satisfy the conditions on tax exemption specified in Clause 6, Section III, Part A of this Circular.
2. Incomes from salaries or wages
2.1. Incomes from salaries or wages are incomes received by employees from their employers in monetary or non-monetary form, including:
2.1.1. Salaries, wages and amounts of salary or wage nature.
2.1.2. Allowances and subsidies, including cost-of-living allowances received by employees, except some allowances and subsidies specified at Point 2.2 below.
2.1.3. Remuneration received in the form of brokerage commission, payments for participation in scientific and technical researches; payments for participation in projects or schemes; royalties for book or newspaper article authorship or document translation; payments for teaching activities, art and cultural performances, physical training and sport competitions; and charges for advertising services and other services.
2.1.4. Sums of money earned for participation in professional societies or associations, business associations, boards of directors or control boards of enterprises, project management units, management boards, corporate councils and other organizations.
2.1.5. Other monetary or non-monetary benefits other than salaries and wages enjoyable by employees and paid by employers to or on behalf of their employees, specifically:
a. House rents, charges for electricity, water and associated services. For individuals dwelling in their working offices, their taxable incomes are house rents or depreciation costs, charges for electricity, water and other services calculated according to the ratio of the area used by such an individual to the total area of his/her working office.
b. Insurance premiums for employees which employers are not obliged to purchase under law.
c. Membership fees for individuals such as golf course or tennis court membership cards, membership cards for members of cultural, art, physical or sport clubs.
d. Other services for individuals in healthcare, entertainment, sports, recreation, beauty care activities.
e. Other benefits provided by employers to their employees under law, such as payments during weekends or holidays; charges for consultancy or tax declaration services; payment of wages for chauffeurs, cooks and other household servants under contracts, except expenses for stationery, telephone, working mission allowance and uniform.
2.1.6. Monthly, quarterly, annual or irregular monetary or non-monetary bonuses or rewards, 13th month’s salary, including also bonus securities, except bonuses and rewards specified at Point 2.3 below. In case employees are given bonus stocks, the bonus value shall be determined according to the bonus level stated in accounting books of bonus-paying units.
The above incomes which serve as a basis for determination of taxable incomes are incomes before personal income tax is withheld (pre-tax incomes). In case actually earned incomes are exclusive of personal income tax (after-tax incomes), these incomes must be converted into pre-tax incomes according to Appendix No. 01/PL-TNCN to this Circular.
2.2. Allowances and subsidies which are deductible upon determination of taxable incomes from salaries or wages include:
2.2.1. Allowances for persons with meritorious service to the revolution under the law on preferential treatment of persons with meritorious service, including allowances and subsidies for war invalids, diseased soldiers and fallen heroes’ next of kin; allowances and subsidies for revolutionary activists; allowances and subsidies for armed forces heroes, labor heroes or heroic Vietnamese mothers.
2.2.2. Defense or security allowances as provided for by law.
2.2.3. Allowances under the Labor Code, including:
a. Hazard or danger allowances for persons working in branches, occupations or jobs at places where exist hazardous or dangerous elements;
b. Allowances for attraction of laborers to work in new economic zones, economic establishments and offshore islands with particularly difficult living conditions.
c. Region-based allowances as provided for by law for persons working in remote and deep-lying areas or areas with bad climate conditions.
2.2.4. Subsidies provided for by the Social Insurance Law and the Labor Code:
a. Subsidies for sudden difficulties, subsidies for laborers having labor accidents or suffering from occupational diseases.
b. Lump-sum maternity or child adoption subsidies.
c. Subsidies for working capacity reduction.
d. Lump-sum retirement subsidies, monthly survivorships.
e. Severance and job loss or unemployment subsidies.
f. Other subsidies paid by the Social Insurance.
2.2.5. Subsidies for combat of social evils under law.
The above allowances, subsidies and allowance and subsidy levels which are deductible upon determination of taxable incomes for incomes from salaries or wages comply with guiding documents of competent state agencies and are uniformly applicable to all taxpayers and economic sectors.
In case documents guiding allowances, subsidies and allowance and subsidy levels are applicable to the state sector, other economic sectors and business establishments may base themselves on the list of allowances and subsidies and allowance and subsidy levels guided for the state sector to make deduction. If allowances and subsidies are paid higher than the specified allowance and subsidy levels, excessively paid amounts shall be accounted as taxable incomes.
2.3. Rewards which are deductible upon calculation of taxable incomes from salaries or wages:
2.3.1. Rewards accompanying titles conferred by the State, including also those accompanying emulation titles and other forms of commendation and reward under the law on emulation and commendation, specifically:
a. Rewards accompanying emulation titles, including National Emulator, Emulator of ministerial, branch, central organization, provincial or municipal level; Grassroots Emulator, Outstanding Laborer, Outstanding Soldier;
b. Rewards accompanying various forms of commendation and reward, including orders and medals of all classes.
c. Rewards accompanying state honorary tides, such as Heroic Vietnamese Mother, People’s Armed Forces Hero, Hero, People’s Teacher, Physician or Artist.
d. Rewards accompanying the Ho Chi Minh Prize or State Prize.
e. Rewards accompanying commemorative or other badges.
f. Rewards accompanying certificates of merits.
Competence to issue commendation and reward decisions and reward levels accompanying emulation titles and commendation forms above must comply with the Emulation and Commendation Law.
2.3.2. Rewards accompanying international or national prizes recognized by the Vietnamese State.
2.3.3. Rewards for technical renovations, innovations or inventions recognized by competent state agencies.
2.3.4. Rewards for detection of and reporting on illegal acts to competent state agencies.
3. Incomes from capital investment
Incomes from capital investment are those earned in the following forms from activities of providing loans to or purchasing shares from or contributing capital to production or business establishments for production or business activities:
3.1. Interests on loans provided to organizations, enterprises, households, groups of business individuals or individuals under loan agreements (except deposit interests received from banks or credit institutions).
3.2. Profits or dividends received for equity contribution.
3.3. Profits received for contribution of capital to limited liability companies, partnerships, cooperatives, joint ventures, business cooperation contracts and other business forms under the Enterprise Law and the Cooperative Law.
3.4. Increased value of contributed capital amounts received upon the dissolution of enterprises, transformation of operation models, merger or consolidation of enterprises or capital withdrawal (excluding recovered principal capital amounts).
3.5. Incomes from interests of bonds, bills and other negotiable instruments issued by domestic organizations (including foreign organizations licensed to be established and operate in Vietnam), except incomes from interests of bonds issued by the Vietnamese Government.
3.6. Incomes from capital investment in other forms, including contribution of capital in kind, reputation, land use rights, creations or inventions.
3.7. Incomes from dividend values paid in the form of share certificates.
4. Incomes from capital transfer
Incomes from capital transfer are profits received from transfer of capital of individuals in the following cases:
4.1. Incomes from transfer of contributed capital amounts in limited liability companies, partnerships, joint-stock companies, business cooperation contracts, cooperatives, economic organizations or other organizations.
4.2. Incomes from transfer of securities, including incomes from transfer of share certificates, bonds, fund certificates and other securities specified in the Securities Law.
4.3. Incomes from capital transfer in other forms.
5. Incomes from transfer of real estate
Incomes from transfer of real estate are earnings from transfer of real estate, including:
5.1. Incomes from transfer of land use rights.
5.2. Incomes from transfer of rights to use land and assets attached to land. Assets attached to land include:
5.2.1. Residential houses;
5.2.2. Infrastructure and construction works attached to land;
5.2.3. Other assets attached to land, including farms produce, forest or fishery products (plants or animals).
5.3. Incomes from transfer of the right to own or use residential houses.
5.4. Incomes from transfer of the right to lease land or water surface.
5.5. Other incomes earned from transfer of real estate.
6. Incomes from won prizes
Incomes from won prizes means sums of money or objects received by individuals in the following forms:
6.1. Lottery winnings paid by lottery companies that issue lotteries.
6.2. Sales promotion winnings in all forms for goods or service purchasers.
6.3. Lawful betting winnings.
6.4. Lawful casino winnings.
6.5. Winnings in prized games and contests and other forms of lucky draw organized by economic organizations, administrative or non-business agencies, mass organizations and other organizations or individuals.
7. Incomes from copyright
Incomes from copyright are those earned from assignment or licensing of objects of intellectual property rights under the Intellectual Property Law or from technology transfer under the Technology Transfer Law, specifically:
7.1. Objects of intellectual property rights specified in Article 3 of the Intellectual Property Law and relevant guiding documents, including:
7.1.1. Objects of copyright, including literary, cultural or scientific works; objects of related rights, including video or audio recordings of broadcasts, satellite signals bearing encrypted programs.
7.1.2. Objects of industrial property rights, including inventions, industrial designs, layout designs of semi-conductor integrated circuits, business secrets, marks, trade names and geographical indications.
7.1.3. Objects of rights to plant varieties, which are plant varieties and propagating materials.
7.2. Objects of technology transfer specified in Article 7 of the Technology Transfer Law, including:
7.2.1. Technical know-how.
7.2.2. Technical knowledge about technologies in the form of technological plans or processes, technical solutions, formulas, technical parameters, drawings, technical diagrams, computer programs or data.
7.2.3. Solutions to production rationalization and technological renewal.
Incomes from assignment or licensing of objects of intellectual property rights or from technology transfer as specified above include incomes from re-assignment or re-licensing.
8. Incomes from commercial franchising
Commercial franchising is a commercial activity whereby the franchisor permits and requests the franchisee to conduct by him/her/itself the goods sale and purchase or service provision under conditions set out by the franchisor.
Incomes from commercial franchising are those earned by individuals from above commercial franchising contracts, including commercial sub-franchising under the law on commercial franchising.
9. Incomes from inheritance
Incomes from inheritance are those received by individuals under testaments or the law on inheritance estate, including the following kinds of asset:
9.1. For inheritances being securities, they include share certificates, bonds, bills, fund certificates and other kinds of securities specified in the Securities Law.
9.2. For inheritances being capital holdings in economic organizations or business establishments, they include capital contributions to limited liability companies, joint-stock companies, cooperatives, partnerships, business cooperation contracts; capital in private enterprises, proprietorships, associations or funds licensed to be established under law or whole business establishments being private enterprises or proprietorships.
9.3. For inheritances being real estate, they include land use rights, right to use land with assets attached to land, right to own houses, condominium apartments, right to lease land or water surface.
9.4. For inheritances being other assets subject to compulsory ownership or use right registration applicable to state management agencies, they include automobiles, motorbikes (motorcycles), ships, boats and aircraft.
10. Incomes from gifts
Incomes from gifts are those received by individuals from domestic or foreign organizations and individuals in the form of the following assets:
10.1. For gifts being securities, they include share certificates, bonds, bills, fund certificates and other kinds of securities specified in the Securities Law.
10.2. Gifts being capital holdings in economic organizations or business establishments, they include capital contributions to limited liability companies, joint-stock companies, cooperatives, partnerships, business cooperation contracts; capital in private enterprises, proprietorships, associations or funds licensed to be established under law or whole business establishments being private enterprises or proprietorships.
10.3. For gifts being real estate, they include land use rights, right to use land with assets attached to land, right to own houses, condominium apartments, right to lease land or water surface.
10.4. For gifts being other assets subject to compulsory ownership or use right registration applicable to state management agencies, they include automobiles, motorbikes (motorcycles), ships, boats and aircraft.
III. TAX-EXEMPT INCOMES
Under Article 4 of the Law on Personal Income Tax and Article 4 of Decree No. 100/2008/ND-CP, tax-exempt incomes and dossiers serving as a basis for determination of tax-exempt incomes are as follows:
1. Incomes from transfer of real estate between spouses; parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
A tax exemption dossier for each specific case is as follows:
1.1. For real estate transferred between spouses, one of the following papers are required: a copy of the household registration book or the marriage certificate or the court ruling on divorce or re-marriage (for the case of house division due to divorce or consolidation of house ownership due to re-marriage).
1.2. For real estate transferred between parents and their children, either of the following papers is required: a copy of the household registration book (if they share the same household registration book) or copy of the birth certificate.
For out-of-wedlock children, a copy of a competent authority’s decision on recognition of parent and child is required.
1.3. For real estate transferred between adoptive parents and their adopted children, either of the following papers is required: a copy of the household registration book (if they share the same household registration book) or a competent authority’s decision on recognition of child adoption.
1.4. For real estate transferred between paternal grandparents and their grandchildren, the following papers are required: a copy of the birth certificate of the grandchild and a copy of the birth certificate of his/her father; or a copy of the household registration book showing the relationship between the paternal grandparent and the grandchild.
1.5. For real estate transferred between maternal grandparents and their grandchildren, the following papers are required: a copy of the birth certificate of the grandchild and a copy of the birth certificate of his/her mother; or a copy of the household registration book showing the relationship between the maternal grandparent and the grandchild.
1.6. For real estate transferred between blood siblings, the following papers are required: a copy of the household registration book or copies of the birth certificates of the transferor and the transferee showing their relationship and the fact that they have the same father and mother or the same father and different mothers or the same mother and different fathers, or other papers evidencing their blood ties.
1.7. For real estate transferred between fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law, the following papers are required: a copy of the household registration book showing the relationship between the father-in-law, the mother-in-law and the daughter-in-law or the son-in-law; or copies of the marriage certificate and the birth certificate of the husband or the wife to serve as a ground for identifying the relationship between the transferor being the husband’s father or mother and the daughter-in-law or the wife’s father or mother and the son-in-law.
In case of transfer of real estate eligible for tax exemption as specified above in which the transferor has no birth certificate or household registration book, there must be the commune-level People’s Committee’s certification of the relationship between the transferor and the transferee to serve as a basis for determination of tax-exempt incomes.
2. Incomes from transfer of residential houses or rights to use residential land and assets attached to residential land of individuals in case the transferor has only one residential house or the sole right to use residential land in Vietnam.
2.1. An individual having only one residential house or the sole right to use residential land specified at this Point is an individual transferor who has the ownership of only one house or the right to use only one land lot in Vietnam, regardless of whether a house has been built on that land.
2.2. In case of transfer of a residential house under a joint ownership or a residential land plot subject to the same use right, only individuals who do not have the ownership of residential houses or the right to use residential land in other localities are entitled to tax exemption. Individuals sharing the ownership of the same residential house or the right to use the same land lot may own other residential houses or have the right to use other land lots without enjoying tax exemption.
2.3. In case a husband and a wife are named in the same certificate of residential house ownership or the right to use the same land lot, which is the only house or land lot under their joint ownership, and they also separately own or have the right to use other houses or land lots, when the residential house or land lot under their joint ownership is transferred, only husband or wife who has no own residential house or land lot is entitled to tax exemption. Husband or wife who already has his/her own residential house or land lot is not entitled to tax exemption.
2.4. In case an individual owns only one residential house or has the right to use only one residential land lot or individuals share the ownership of the same residential house or the right to use the same residential land lot and transfer part of that house or land lot, they are not entitled to tax exemption for the transferred part.
2.5. Bases for determination of tax-exempt income from transfer of the sole residential house or residential land lot shall be declared by the transferor himself/herself who shall take responsibility for the truthfulness of his/her declaration. If the declaration is detected untruthful, personal income tax shall be retrospectively collected and a fine for the tax fraud shall be imposed under the Law on Tax Administration.
3. Incomes from the value of land use rights of individuals who are allocated land by the State without having to pay land use levy or with reduced land use levy under law:
3.1. For individuals entitled to land use levy exemption or reduction upon land allocation, when transferring land areas eligible for land use levy exemption or reduction, cost prices of transferred land areas shall be determined according to the price set by the provincial-level People’s Committee at the time of land allocation.
3.2. A tax exemption dossier comprises a copy of a competent authority’s land allocation decision clearly stating the land use levy exemption or reduction level.
4. Incomes from receipt of inheritances or gifts that are real estate between spouses, parents and their children; adoptive parents and their adopted children; fathers-in-law or mothers-in-law and daughters-in-law or sons-in-law; grandparents and their grandchildren; or among blood siblings.
Tax exemption dossiers for these cases are similar to those for cases of real estate transfer specified in Clause 1, Section III, Part A of this Circular.
5. Incomes from conversion of use purposes of agricultural land areas allocated by the State to households and individuals for production.
5.1. For households and individuals directly engaged in agricultural production and converting use purposes of their agricultural land areas for agricultural production rationalization, incomes from agricultural land conversion are tax-exempt.
5.2. A tax exemption dossier comprises a written agreement on land conversion between involved parties certified by a competent authority.
Copies of papers required for cases of real estate transfer specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Section III above must be notarized or certified by commune-level People’s Committees. In case these copies are not notarized or certified by commune-level People’s Committees, transferors shall produce original papers to tax offices for comparison.
For cases of real estate transfer specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Section III above under Point 2.5, Clause 2, Section II, Part D of this Circular, real estate transferors shall carry out procedures for tax exemption.
6. Incomes of households and individuals directly engaged in agricultural or forest production, salt making, aquaculture, fishing and trading of aquatic resources not yet processed into other products or preliminarily processed aquatic products.
Households and individuals directly engaged in agricultural or forest production, salt making, aquaculture, fishing and trading of aquatic resources not yet processed into other products or preliminarily processed aquatic products and have tax-exempt incomes must satisfy the following conditions:
6.1. They have lawful land or water surface use or lease rights for production, and being directly engaged in agricultural or forest production, salt making or aquaculture.
For the case of sublease of land or water surface from other organizations or individuals, written land or water surface lease contracts under law are required.
For fishing activities, certificates of lawful ownership or charter parties of ships or boats for fishing purposes are required and households and individuals must be directly engaged in fishing activities.
6.2. They actually reside in localities where agricultural or forest production, salt making or aquaculture activities are conducted.
Localities where agricultural or forest production, salt making or aquaculture activities are conducted specified at this Point are urban districts, rural districts, towns or provincial cities (collectively referred to as district-level administrative units) or adjacent districts where production activities are conducted.
Particularly for fishing activities, the condition on places of residence is not required.
6.3. Products of agricultural or forest production, salt making, aquaculture, fishing which are not yet processed into other products or are preliminarily processed are construed as follows:
6.3.1. Unprocessed or preliminarily processed farm produce include those which are sun-dried, heat-dried, cleaned or freshly preserved with chemicals, peeled, sorted and packaged.
6.3.2. Unprocessed or preliminarily processed husbandry and aquatic products include those which are sun-dried, heat-dried, cleaned, frozen, salted, sorted and packaged.
7. Incomes from interests on deposits at banks or credit institutions or interests from life insurance policies.
7.1. Tax-exempt deposit interests under this Point are interests received by individuals from their deposits at banks or credit institutions. All cases of receipt of deposit interests not from credit institutions established and operating under the Credit Institutions Law are not exempt from tax.
7.2. Interests from life insurance policies are interests received by individuals under life insurance policies issued by insurance companies.
7.3. Bases for determination of tax-exempt incomes for above interests are as follows:
7.3.1. Savings books (or savings cards) of individuals, for incomes from deposit interests.
7.3.2. Vouchers of payment of interests from life insurance policies, for incomes from these interests.
8. Incomes from foreign exchange remittances
8.1. Tax-exempt incomes from foreign exchange remittances are sums of money received by individuals in the country from their relatives who are overseas Vietnamese, guest laborers, persons on working missions or study courses abroad.
8.2. Bases for determination of tax-exempt incomes from foreign exchange remittances include papers evidencing sums of money received from abroad and vouchers of payment by organizations which pay these sums of money on behalf of remitters (if any).
9. Salary or wage amounts paid for night shift or overtime work, which are higher than those paid for day shifts or prescribed working hours under the Labor Code:
9.1. Salary or wage amounts paid for night shift or overtime work which are higher than those paid for day shift, are exempt from tax based on actually paid salary or wage amounts for night shift or overtime work minus those paid for ordinary workdays.
Example: An individual has his/her wage of VND 20,000/hour paid for ordinary workdays under the Labor Code.
- In case he/she performs overtime work on an ordinary workday and gets an overtime pay of VND 30,000/hour, his/her tax-exempt income will be:
VND 30,000/hour - VND 20,000/hour = VND 10,000/hour
- In case he/she performs overtime work on a weekend or holiday and gets an overtime pay of VND 40,000/hour, his/her tax-exempt income will be:
VND 40,000/hour - VND 20,000/hour = VND 20,000/hour
9.2. Employing units shall make a list showing working time in the night shift or overtime work and wage amounts for the night shift or overtime work already additionally paid to laborers. This list shall be sent to the tax office together with dossiers of declaration for tax finalization.
10. Incomes from retirement pensions paid by the Social Insurance under the Social Insurance Law.
For laborers who participate in social insurance and retire under retirement regulations, their incomes from pensions paid by the Social Insurance are tax-exempt.
Individuals residing in Vietnam are eligible for exemption from personal income tax on pensions paid by foreign countries under the social insurance laws of these countries.
11. Incomes from scholarships, including:
11.1. Scholarships granted from the state budget, including scholarships granted by the Education and Training Ministry, provincial/ municipal Education and Training Services or public schools or other kinds of scholarship originating from the state budget.
11.2. Scholarships granted by domestic and foreign organizations under their study promotion programs.
11.3. Agencies granting scholarships to individuals shall keep scholarship granting decisions and scholarship payment vouchers.
Individuals who receive scholarships directly from foreign organizations shall keep documents and vouchers proving that their received incomes are scholarships granted by these foreign organizations.
12. Incomes from indemnities paid under life insurance policies, non-life insurance policies, compensations for labor accidents, compensations paid by the State and other compensations as provided for by law are exempt from personal income tax.
12.1. Incomes from indemnities paid under life insurance policies or non-life insurance policies are sums of money received by individuals and paid by life or non-life insurance organizations to the insured under signed insurance policies.
Bases for identifying incomes to be life or non-life insurance indemnities are indemnification documents or decisions of insurance organizations or courts and indemnity payment vouchers.
12.2. Incomes from compensations for labor accidents are sums of money received by laborers from their employing agencies or social insurance funds for accidents occurring in their working process.
Bases for determination of incomes from compensations for labor accidents are compensation documents or decisions of employing agencies or courts and vouchers of payment of compensations for labor accidents.
12.3. Incomes from compensations paid by the State and other compensations as provided for by law.
12.3.1. Incomes from compensations paid by the State are sums of money received by individuals as compensations for damage to these individuals’ interests caused by wrongful administrative sanctioning decisions of competent persons or state agencies; incomes from compensations for persons victimized by unjust or wrongful decisions of competent authorities conducting criminal procedures against them.
12.3.2. Bases for determination of incomes from compensations paid by the State are competent states agencies’ decisions compelling agencies or individuals that made wrongful decisions to pay compensations and compensation payment vouchers.
13. Incomes received from charity funds licensed or recognized by competent state agencies and operating for charity, humanitarian or non-profit study promotion purposes.
Charity funds specified in this Clause are those established and operating under the Government’s Decree No. 148/2007/ND-CP of September 25, 2007, on organization and operation of social funds and charity funds.
Bases for determination of tax-exempt incomes received from charity funds are these charity funds’ decisions on delivery of these incomes and vouchers of payment of sums of money or handover of objects from charity funds.
14. Incomes received from governmental or non-governmental foreign aid for charity or humanitarian purposes approved by competent state agencies.
Bases for determination of tax-exempt incomes received from foreign aid are competent state agencies’ documents approving the receipt of aid.
IV. TAX REDUCTION
Under Article 5 of Decree No. 100/2008/ND-CP, taxpayers that face difficulties caused by natural disasters, fires, accidents or severe diseases and affecting their tax payment ability may be considered for tax reduction corresponding to the extent of damage they suffer from but not exceeding payable tax amounts.
1. Determination of tax amounts to be reduced
1.1. Tax reduction shall be considered based on the calendar year. Taxpayers that face difficulties caused by natural disasters, fires, accidents or severe diseases in a year will be considered for reduction of their tax amounts payable in that year.
1.2. Payable tax amount of a taxpayer serving as a basis for tax reduction consideration is total personal income tax amount payable by that taxpayer in a tax year, including:
1.2.1. Personal income tax amounts already paid or withheld for taxable incomes calculated according to the whole income tariff specified in Article 23 of the Law on Personal Income Tax.
1.2.2. Payable personal income tax amounts for incomes from business activities and incomes from salaries or wages.
1.3. The basis for determination of the extent of damage eligible for tax reduction is total actual expenses for remedying damage minus compensations received from insurance organizations (if any), or from accident-causing organizations or individuals (if any).
1.4. To-be-reduced tax amounts are determined as follows:
1.4.1. In case the payable tax amount in a tax year is larger than the damage, to-be-reduced tax amount will be equal to the damage.
1.4.2. In case the payable tax amount in a tax year is smaller than the damage, to-be-reduced tax amount will be the payable tax amount.
2. Dossiers and procedures for tax reduction consideration
2.1. For taxpayers facing difficulties caused by natural disasters or fires
Taxpayers facing difficulties caused by natural disasters or fires eligible for tax reduction consideration shall send to tax offices directly managing them tax reduction dossiers, each comprising:
- An application for tax reduction, made according to a set form (not printed herein).
- A written record stating the extent of property damage, made by a competent agency or a written certification of damage made by the commune-level People’s Committee of the locality where the natural disaster or fire occurs.
- A voucher of compensation payment by an insurance organization (if any) or an agreement on compensation by the fire-causing person (if any).
- Vouchers of payment of expenses directly relating to the remedying of the natural disaster or fire.
- A declaration for finalization of personal income tax (if the taxpayer is subject to compulsory tax finalization).
2.2. For taxpayers facing difficulties caused by accidents
Taxpayers encountering accidents and entitled to tax reduction shall send to tax offices directly managing them tax reduction dossiers, each comprising:
- An application for tax reduction, made according to a set form (not printed herein).
- A document or a written record certifying the accident, with the police office’s certification or the heath agency’s certification of degree of injury.
- Papers evidencing the indemnification by the insurance organization or the compensation agreement of the accident-causing person (if any).
- Vouchers of payment of expenses directly relating to the remedying of the accident.
- A declaration for personal income tax finalization (if the taxpayer is subject to compulsory tax finalization).
2.3. For taxpayers suffering from severe diseases
2.3.1. Taxpayers suffering from severe diseases and eligible for tax reduction consideration under
this guidance are those who contract diseases which can, unless medical treatment prescribed
by health agencies or doctors is provided, dangerously affect or directly threaten their life.
2.3.2. Persons suffering from severe diseases and eligible for tax reduction consideration shall send to tax offices directly managing them tax reduction dossiers, each comprising:
- An application for tax reduction, made according to a set form.
- A copy of the medical record or the medical examination book.
- Documents evidencing expenses for medical examination and treatment issued by the health agency; or invoices of purchase of curative medicines enclosed with doctor’s prescriptions.
- A declaration for personal income tax finalization (if the taxpayer is subject to compulsory tax finalization).
3. Competence to issue tax reduction decisions
Competent to issue tax reduction decisions are heads of tax offices directly managing taxpayers.
V. CONVERSION OF TAXABLE INCOMES INTO VIETNAM DONG
1. Incomes liable to personal income tax must be calculated in Vietnam dong. Incomes received in a foreign currency must be converted into Vietnam dong at the average exchange transaction rate on the inter-bank foreign exchange market at the time of income generation.
Any foreign currency without an announced exchange rate with Vietnam dong must be converted into Vietnam dong through another foreign currency with an exchange rate with Vietnam dong.
2. A taxable income received in non-cash form (a product or service) must be converted into Vietnam dong at the market price of that product or service or of products or services of the same or similar type at the time of income generation.
VI. TAX PERIOD
1. For resident individuals
1.1. Annual tax period is applicable to incomes from business activities, salaries or wages.
If in a calendar year, an individual is present in Vietnam for 183 days or more, the tax year is the calendar year.
For an individual who is present in Vietnam for less than 183 days in a calendar year but his/ her period of presence in Vietnam is 183 days or more if counted in twelve consecutive months from the first day of his/her presence in Vietnam, the first tax year is twelve consecutive months from the first day of his/her presence in Vietnam. From the second year on, the tax year will be the calendar year.
Example: Mr. X, a Japanese national, arrives in Vietnam on May 15, 2009. He is present in Vietnam for a total 140 days in 2009 and more than 43 days in 2010 by May 14, 2010. His first tax year will be counted from May 15, 2009, to the end of May 14, 2010. His second tax year will be counted from January 1, 2010, to the end of December 31, 2010.
1.2. Tax period upon each time of income generation is applicable to incomes from capital investment; incomes from capital transfer; incomes from real estate transfer; incomes from won prizes; incomes from copyright; incomes from commercial franchising; incomes from inheritances; and incomes from gifts.
1.3. Tax period upon each transfer or annual tax period is applicable to securities transfer. Individuals who apply the annual tax period shall register with tax offices at the beginning of the year.
2. For non-resident individuals
Tax period applicable to non-resident individuals shall be counted upon each time of income generation and applicable to all their taxable incomes.
For non-resident business individuals who have fixed places of business such as shops and goods stalls, the applicable tax period is that applicable to resident individuals earning incomes from business activities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực