Phần B: Thông tư 84/2008/TT-BTC Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Số hiệu: | 84/2008/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: | 30/09/2008 | Ngày hiệu lực: | 22/11/2008 |
Ngày công báo: | 07/11/2008 | Số công báo: | Từ số 595 đến số 596 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập cá nhân - Ngày 30/9/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, các khoản thu nhập chịu thuế được chia thành thu nhập từ: kinh doanh; tiền lương, tiền công; từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác. Từ cách phân loại này, việc áp dụng thuế suất được quy định theo 2 hướng: đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công, áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần; các khoản thu nhập còn lại, áp dụng biểu thuế toàn phần. Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung thêm các khoản thu nhập sau vào diện miễn thuế: Thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ; lương hưu; học bổng nhận từ ngân sách Nhà nước và từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Chính phủ; thu nhập từ viện trợ, từ thiện; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ... Việc giảm trừ cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 1 lần vào 1 đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế… Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán, nhà đầu tư được đăng ký một trong hai phương pháp nộp thuế. Phương pháp 1, nộp 0,1% trên giá trị mỗi lần chuyển nhượng, phương pháp 2, nộp 20% trên tổng lợi nhuận thu được từ kinh doanh chứng khoán. Nộp theo cách 2, nhà đầu tư vẫn phải tạm nộp 0,1% trên tổng giá trị mỗi lần giao dịch. Đến hết năm, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc quyết toán thuế, nếu nộp thừa nhà đầu tư được nhận lại, nếu thiếu phải nộp bù... Thu nhập chịu thuế là giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan. Giá mua, giá bán chứng khoán được xác định là giá khớp lệnh tại Trung tâm/Sở giao dịch chứng khoán hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá thấp hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo sổ sách kế toán của công ty phát hành chứng khoán… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ bất động sản là tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh), thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập từ kinh doanh mà áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng khoản thu nhập riêng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
1.1. Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế toán.
1.3. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
- |
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ. Trường hợp, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh như: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm.
1.3.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp, thời điểm lập hoá đơn xẩy ra trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá (hoặc dịch vụ hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn hoặc ngược lại.
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với nhận đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước nhiều năm và chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước nhưng phải tính ngay số thuế nộp tương ứng từng năm và nộp cho cả thời gian thu tiền trước.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ số tiền thu được từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa.
1.3.2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí hợp lý được xác định như sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
- Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
- Mức trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu hao được trừ căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh và mức sử dụng chung.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh.
đ) Chi phí quản lý
- Chi phí trả tiền điện, tiền nước; tiền điện thoại; tiền mua văn phòng phẩm; tiền thuê kiểm toán; tiền thuê dịch vụ pháp lý; tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản; các dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
- Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
- Thuế giá trị gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
- Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
g) Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức qui định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
h) Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II phần A Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
3. Xác định các khoản giảm trừ:
3.1. Giảm trừ gia cảnh.
Theo quy định tại Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 12 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
3.1.1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
3.1.2. Mức giảm trừ gia cảnh
a) Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
3.1.3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009 trường hợp chưa đăng ký thuế thì vẫn được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này.
- Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.1.4. Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
a) Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con anh Nguyễn Văn A sinh tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh Nguyễn Văn A được tính là người phụ thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
b) Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
- Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3.1.5. Mức thu nhập làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.
3.1.6. Người tàn tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như sau:
Người tàn tật không có khả năng lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
3.1.7. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
a) Đối với con:
- Con dưới 18 tuổi cần một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
- Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con đang học ở nước ngoài) cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú thì ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với vợ hoặc chồng:
- Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động cần một trong các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
- Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
c) Đối với cha, mẹ, anh chị em ruột:
- Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
- Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
d) Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột cần có: các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột) và bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế cư trú về trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế với người phụ thuộc.
Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của đối tượng nộp thuế đối với người phụ thuộc như: bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
đ) Các giấy tờ trong các hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên, nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nếu không có công chứng hoặc chứng thực thì phải xuất trình bản chính cùng với bản sao để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
e) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
3.1.8. Kê khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 4 triệu đồng/tháng trở xuống không phải kê khai người phụ thuộc.
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 4 triệu đồng/tháng có nuôi dưỡng người phụ thuộc, để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc cần kê khai theo hướng dẫn dưới đây:
a) Đối với đối tượng nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đầu năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 1, đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so với đăng ký đầu năm thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng, giảm), đối tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập.
Trường hợp đối tượng nộp thuế ký hợp đồng lao động (hoặc có quyết định tuyển dụng) sau ngày 30 tháng 1 thì thời hạn đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
- Đối tượng nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 nêu trên và phải nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:
+ Đối với các trường hợp đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
+ Đối với các trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh sau ngày 30 tháng 1 năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ.
+ Trường hợp có phát sinh tăng, giảm về người phụ thuộc so với đăng ký thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm người phụ thuộc.
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
- Cơ quan trả thu nhập có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ của đối tượng nộp thuế.
+ Hàng tháng, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ.
+ Chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của năm thực hiện. Trường hợp đăng ký giảm trừ sau ngày 30 tháng 1 của năm thực hiện hoặc đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
b) Đối với đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
- Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với tờ khai tạm nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai hoặc tờ khai thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán.
- Đối tượng nộp thuế khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại các tờ khai nêu trên vào đầu năm 2009 phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này và nộp cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Trường hợp có phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phải nộp chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày khai người phụ thuộc tại tờ khai thuế.
- Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
3.1.9. Đối tượng nộp thuế chỉ phải nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ kể cả trường hợp đối tượng nộp thuế thay đổi nơi làm việc, thay đổi nơi kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì việc tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào loại thu nhập nào là do đối tượng nộp thuế lựa chọn và đăng ký theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp có nhiều người phụ thuộc nhưng kê khai tạm giảm trừ không hết vào một loại thu nhập thì được tạm giảm trừ vào cả hai loại thu nhập.
3.2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3.2.1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm :
a) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
b) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
3.2.2. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm thì cũng không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo.
4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Thu nhập tính thuế áp dụng Biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
5. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau:
- Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau:
+ Cho bản thân là: 4 triệu đồng;
+ Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2 + 0,6 = 7,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng = 2,2 triệu đồng.
- Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1của biểu lũy tiến từng phần là:
2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng
Tổng số thuế phải nộp trong tháng là: 0,11 triệu đồng.
Ví dụ: Ông B có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 90 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc), ông B phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Trong tháng ông B không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
a) Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B được tính như sau:
- Ông B được được giảm trừ các khoản sau:
+ Cho bản thân là 4 triệu đồng.
+ Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng x 2 người = 3,2 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là:
90 triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2 triệu đồng = 82,8 triệu đồng
- Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu đồng
+ Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng
+ Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu đồng
+ Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất 35%:
(82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 0,98 triệu đồng
Như vậy, với mức thu nhập trong tháng là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B theo biểu thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 + 0,98) = 19,13 triệu đồng
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I phần B Thông tư này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây:
6.1. Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; hoặc
6.2. Theo thoả thuận giữa các cá nhân; hoặc
6.3. Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá nhân được giảm trừ gia cảnh, giảm trừ từ thiện, nhân đạo, khuyến học, các khoản bảo hiểm bắt buộc để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
Ví dụ: ông A, ông B, ông C cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh).
- Trường hợp trong đăng ký kinh doanh có nêu rõ tỷ lệ góp vốn của từng cá nhân là: ông A: 50%, ông B: 30%, ông C: 20%; giả sử thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm X là 300 triệu đồng và mỗi cá nhân có số người phụ thuộc là 2 người, trong năm không phát sinh các khoản đóng góp từ thiện. Số thuế thu nhập cá nhân mỗi cá nhân phải nộp được xác định như sau:
- Bước 1: xác định thu nhập chịu thuế của từng cá nhân:
Ông A = 300 x 50% = 150 triệu đồng
Ông B = 300 x 30% = 90 triệu đồng
Ông C = 300 x 20% = 60 triệu đồng
- Bước 2: xác định thu nhập tính thuế của từng cá nhân:
Ông A = 150 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 63,6 triệu đồng
Ông B = 90 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 3,6 triệu đồng
Ông C = 60 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = - 26,4 triệu đồng
Vậy Ông C có thu nhập trong năm X chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bước 3: Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm của cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế:
Căn cứ biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Ông A = (60 triệu đồng x 5%) + (3,6 triệu đồng x 10%) = 3,36 triệu đồng
Ông B = 3,6 triệu đồng x 5% = 180.000 đồng.
1. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần A Thông tư này.
1.2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại điểm 3.4 và 3.7 khoản 3 mục II phần A Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập về giá trị phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu.
Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
1.4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5% |
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.1.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
a) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua
Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp.
c) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định. Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
2.1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy định tại khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn góp.
2.1.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất (20%) |
2.2. Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
a) Giá bán chứng khoán được xác định như sau
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá mua chứng khoán là giá thực mua tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá.
- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua.
Trường hợp trên hợp đồng không quy định giá mua hoặc giá mua cao hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua.
c) Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
- Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;
- Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
2.2.2. Thuế suất và cách tính thuế
a) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký được thực hiện như sau:
+ Năm 2009: cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký ngay từ đầu năm, thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2009.
+ Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
- Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế.
- Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 20% |
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
b) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 0,1% |
2.2.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.
b) Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao dịch công bố giá thực hiện.
c) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
3.1. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất
3.1.1. Thu nhập tính thuế: được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ đi giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
3.1.2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.1.3. Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của nhà nước.
b) Đối với quyền sử dụng đất nhận từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (khi mua).
Chứng từ hợp pháp trả tiền là phiếu thu của tổ chức bán đất, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, các giấy biên nhận thanh toán của các cá nhân với nhau...
c) Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
d) Trường hợp không xác định được hoặc xác định không đúng giá vốn tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.1.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách nhà nước;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
3.2. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng hoặc công trình xây dựng trên đất.
3.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn của bất động sản đó và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.2.2. Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
a) Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất, được xác định như sau:
- Căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại giá trị nhà.
- Căn cứ quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành.
- Căn cứ giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng trên đất được tính theo bảng giá lệ phí trước bạ.
3.2.3. Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.
Trường hợp giá vốn về quyền sử dụng đất, giá trị nhà không xác định được hoặc giá ghi trên hợp đồng mua cao hơn giá thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.2.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc,...
3.3. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở
3.3.1. Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.3.2. Giá bán: là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.3.3. Giá mua: được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.
Trường hợp không xác định được giá mua hoặc giá mua ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.3.4. Chi phí liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
3.4. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ giá đi thuê và các chi phí có liên quan.
3.4.1. Giá cho thuê lại:
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
3.4.2. Giá đi thuê: được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
Trường hợp không xác định được giá thuê hoặc giá thuê ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm thuê thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.4.3. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập tính thuế là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển quyền có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách.
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước.
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
3.5. Thuế suất và cách tính thuế
3.5.1. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.5.2. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 25% |
b) Trường hợp không xác định được giá vốn (giá mua) của hoạt động chuyển nhượng bất động sản và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
3.6. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
3.7. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, thì nghĩa vụ thuế sẽ được tính riêng cho từng cá nhân. Thu nhập tính thuế của từng cá nhân được xác định căn cứ vào tổng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và tỷ lệ phân chia thu nhập giữa các cá nhân đồng sở hữu. Tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định căn cứ vào tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định bình quân.
4. Đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
4.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao.
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
4.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
thuế suất 5%. |
5. Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
5.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%.
5.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
5.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5%. |
6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
6.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
6.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
6.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
6.4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
7. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
7.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
7.1.1. Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
a) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng bất động sản.
b) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
7.1.2. Đối với thừa kế, quà tặng là ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền,...: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân nhận được thừa kế, quà tặng .
7.1.3. Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: giá trị của quà tặng, thừa kế là giá trị của phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ tại thời điểm nhận thừa kế, quà tặng. Trường hợp không có sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
7.1.4. Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: thu nhập để tính thuế của chứng khoán là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a) Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ở thời điểm nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
c) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại ngày nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán.
7.2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
7.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
7.3.1. Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
7.3.2. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
7.4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
X |
Thuế suất 10% |
Part B.
TAX BASES FOR RESIDENT INDIVIDUALS
I. TAX BASES FOR INCOMES FROM BUSINESS ACTIVITIES AND INCOMES FROM SALARIES OR WAGES
Tax bases for incomes from business activities and incomes from salaries or wages are taxed income and tax rate.
Taxed incomes are taxable incomes minus the following amounts:
- Compulsory social insurance premiums under law, including social insurance, health insurance, professional liability insurance for some professions subject to compulsory insurance and other compulsory insurance premiums under law.
- Reductions based on family circumstances.
- Contributions to charity funds, humanitarian funds and study promotion funds.
Taxable incomes of individuals who earn taxable incomes from both business activities and salaries or wages will be the total of taxable incomes from business activities and taxable incomes from salaries or wages.
1. Taxable incomes from business activities
Taxable incomes from business activities are determined to be turnover minus reasonable expenses directly related to the generation of taxable incomes in a tax period.
For individuals who earn incomes from both business activities and capital investment or transfer or real estate transfer (except real estate being fixed assets used for business purposes), incomes from copyrights, commercial franchising, inheritances or gifts, these incomes will not be calculated as incomes from business activities but these individuals shall pay personal income tax for each separate income under this Circular’s guidance.
Taxable income from business activities for each specific case is determined as follows:
1.1. For business individuals who fail to conduct accounting using invoices and documents on tax payment by the presumptive method, their incomes liable to personal income tax shall be determined according to the following formula:
Taxable income in a tax period |
= |
Turnover assessed in a tax period |
x |
Ratio of assessed taxable incomes |
Assessed turnover shall be determined on the basis of declarations of business individuals, results of investigation by tax offices and advices of commune or ward tax consultancy councils.
1.2. For business individuals who can account only goods or service sales turnover and cannot account and determine expenses, their incomes liable to personal income tax shall be determined according to the following formula:
Taxable income in a tax period |
= |
Turnover for calculation of taxable income in a tax period |
x |
Ratio of assessed taxable incomes |
In which, turnover for calculation of taxable income shall be determined according to invoice- and document-based accounting books and consistent with turnover used for value-added tax calculation.
The General Department of Taxation shall specify the taxable income-turnover ratio for application to business individuals who cannot account expenses or fail to conduct cost-accounting.
1.3. For business individuals who fully conduct the invoice- and document-based accounting, their taxable incomes shall be determined according to the following formula:
Taxable income in a tax period |
= |
Turnover for calculation of taxable income in a tax period |
- |
Reasonable expenses for generation of incomes in a tax period |
+ |
Other taxable incomes in a tax period |
In which:
- Turnover and expenses shall be determined according to invoice- and document-based accounting books. For business individuals who are subject to value-added tax, their turnover serving as a basis for determination of taxable income must be consistent with turnover used for value-added tax calculation.
- Other taxable incomes are those earned in business activities, such as fines for contract breaches or late payment; bank interests during the period of payment; interests on sale of goods on deferred or installment payment; proceeds from sale of fixed assets, discarded materials or faulty products.
1.3.1. Turnover for calculation of taxable incomes
Turnover for calculation of taxable incomes from business activities means the total of sales, processing remuneration, commissions, goods or service provision charges generated in a tax period, including also price subsidies and surcharges enjoyed by business individuals, regardless of whether such turnover has been collected or not.
a. The time of determination of turnover for calculation of taxable incomes is determined as follows:
- For goods, it is the time of transfer of goods ownership or the time of making goods sale invoices.
- For services, it is the time of completion of services or the time of making service provision invoices.
In case invoices are made before the time of transfer of goods ownership (or completion of services), the time of determination of turnover is the time of making invoices or vice versa.
b. In some cases, turnover for calculation of taxable incomes is determined as follows:
- For goods sold on installment payment, it is determined based on selling prices of goods sold on lump-sum payment exclusive of deferred payment interest;
- For goods or services sold on deferred payment, it is selling prices of goods or services sold on lump-sum payment exclusive of deferred payment interest.
In case the installment or deferred payment under a purchase and sale contract is made through many tax periods, turnover is the sum of money receivable from the purchaser in a tax period exclusive of installment or deferred payment interest within the time limit stated in the contract.
The determination of expenses upon determination of taxable incomes for goods sold on installment or deferred payment must comply with the principle that expenses must correspond with turnover.
- For goods or services made by business individuals for exchange, donation, presentation as gifts, equipping or giving as bonuses to laborers, turnover is determined based on selling prices of the same or equivalent goods or services on the market at the time of exchange, donation, presentation as gifts, equipping or giving as bonuses to laborers.
- For goods or services made by business individuals for use in their production or business activities, turnover is expenses for making such goods or services.
- For goods processing activities, turnover is total sum of money earned from processing activities, covering remuneration, costs of fuel, power and auxiliary materials and other expenses for the goods processing.
- For commissioned sale agents that sell consigned goods at prices fixed by their principals being business individuals, turnover is commissions enjoyable under agency or goods consignment contracts.
- For lease of assets, turnover is rent periodically paid by the lessee under the lease contract.
In case the lessee pays rent in advance for many years, turnover for calculation of taxable incomes may be allocated to the number of years of advance rent payment or determined based on lump-sum rent.
In case the lessee pays rent in advance for many years and bears all costs arising in the course of asset use, turnover for calculation of taxable incomes case be allocated to the number of years of advance rent payment but the lesser shall promptly calculate the tax amount payable for each year and pay tax for the whole duration for which the rent is collected in advance.
- For construction and installation activities, turnover is the value of the work or work item or work volume to be tested for handover. In case the construction and installation contractor is not the material, machinery and equipment supply contractor, turnover for tax calculation is the sum of money earned from construction and installation activities exclusive of the value of materials, machinery and equipment.
- For transport activities, turnover is total sum of money earned from the transportation of passengers, luggage or cargoes.
1.3.2. Deductible reasonable expenses for calculation of taxable incomes
Deductible reasonable expenses are those actually paid and directly related to the generation of turnover and taxable incomes in a tax period and accompanied with invoices and vouchers under law.
Reasonable expenses are determined as follows:
a. Salaries, wages, allowances, subsidies, remunerations and other payments to laborers under labor contracts or collective labor agreements under the Labor Code.
Salaries or wages exclude those of individuals who are heads of business households or members of business groups named in their business registrations.
Working outfit or attire allowance to be paid to laborers must not exceed VND 1,000,000/ year.
b. Expenses for raw materials, materials, fuels, energy and goods actually used for the production and trading of goods or provision of services related to the generation of turnover and taxable incomes in a period, which shall be calculated according to their reasonable consumption rates and actual ex-warehousing prices determined by business households or individuals themselves, for which they shall take responsibility before law.
The value of lost supplies, assets, capital or goods is not allowed to be accounted as a reasonable expense, except losses caused by natural disasters, fires, epidemics, diseases and other force majeure circumstances ineligible for compensation.
For supplies and goods used for both personal consumption and business activities, only the value of parts used for business activities may be accounted as expenses.
c. Expenses for depreciation, regular repair and maintenance of fixed assets used for the production and trading of goods or provision of services:
- Fixed assets of which depreciation may be accounted as a reasonable expense must satisfy the following conditions:
+ They are used for production or business.
+ They are accompanied with sufficient invoices, vouchers and other lawful papers evidencing that they are owned by business individuals.
+ They are managed, monitored and accounted in accounting books of business individuals under current management and cost-accounting regulations.
- The fixed asset depreciation level is accounted as a reasonable expense under regulations on management, use and depreciation of fixed assets.
- Fully depreciated fixed assets which are further used for production or business may not be further depreciated.
For fixed assets used for both business purpose and another purpose, deductible depreciation expenses shall be based on the extent of their utility for business activities and their common use level.
d. Paid interests on loans for goods production and trading or service provision activities directly related to the generation of turnover and taxable incomes.
Loan interest rates are actual interest rates specified in contracts for borrowing loans from banks or credit institutions. If loans are borrowed from entities other than banks and credit institutions, loan interests shall be paid based on loan contracts but must not be 1.5 times higher than the prime interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of loan provision.
Paid loan interests are exclusive of interests paid on loans contributed as capital to setting up establishments of business individuals.
e. Management expenses
- Payment of electricity, water and telephone charges; purchase of stationery; hiring of auditors; legal consultancy and designing service charges; asset insurance premiums; charges for technical services and other services provided from outside.
- Expenses for acquisition of assets other than fixed assets, covering purchase and use of technical documents, invention patents, technology transfer licenses and trademarks, which are gradually allocated to business expenses.
- Rents for fixed assets operating under rent contracts. In case fixed asset rent is paid in lump sum in advance for many years, such rent shall be gradually allocated to production or business expenses according to the number of years of fixed asset use.
- Charges for services purchased or hired from outside in direct service of activities of producing and trading in goods or providing services, which are evidenced by vouchers and invoices under regulations.
- Expenses for sale of goods and services, covering preservation, packaging, transportation, loading and unloading, warehousing and warranty of products and goods.
f. Taxes, charges, fees, land rents payable under law for goods production and trading or service provision activities, including:
- License tax, export tax, import tax, excise tax, royalty tax, agricultural land use tax, house and land tax, land rent.
- Value-added tax allowed by law to be accounted as expenses.
- Charges and fees actually remitted by business establishments into the state budget under the law on charges and fees.
g. Working mission allowances for laborers (excluding travel and accommodation expenses) which must not exceed twice the prescribed allowance level for state employees and servants as guided by the Ministry of Finance.
h. Other expenses directly related to the generation of turnover and taxable incomes accompanied with vouchers and invoices under regulations.
2. Taxable incomes from salaries or wages
2.1. Taxable incomes from salaries or wages are determined to be total salary, wage or remuneration amounts and other income amounts of salary or wage nature received by taxpayers in a tax period under the guidance in Clause 2, Section II, Part A of this Circular.
2.2. Time of determination of taxable incomes
Time of determination of taxable incomes from salaries or wages is the time when employers pay salaries or wages to their employees.
3. Determination of reductions
3.1. Reduction based on family circumstances
Under Article 19 of the Law on Personal Income Tax and Article 12 of Decree No. 100/2008/ND-CP, the reduction based on family circumstances shall be effected as follows:
3.1.1. Reduction based on family circumstances is a sum of money deductible from taxable incomes from business activities, salaries or wages of a taxpayer being a resident individual before tax calculation.
Resident individuals who earn incomes from both business activities and salaries or wages will enjoy the reduction based on family circumstances made only once from their total taxable incomes from business activities and salaries or wages.
3.1.2. Levels of reduction based on family circumstances
a. Reduction for a taxpayer himself/herself is VND 4 million/month or VND 48 million/ year. The reduction level of VND 4 million/ month is an average for the whole year, regardless of whether there are some months in the tax year in which he/she earns no income or earns less than VND 4 million/month.
b. Reduction for each dependant of a taxpayer, which is VND 1.6 million/month given from the month in which the taxpayer’s obligation to nurture the dependant arises.
3.1.3. Principles for calculation of family circumstance-based reduction for dependants
- Only taxpayers who have made tax registrations and been granted tax identification numbers may get family circumstance-based reduction for their dependants. Particularly for the tax year of 2009, taxpayers without tax declarations may temporarily be entitled to family circumstance-based reduction if they have registered for family circumstance-based reduction and complete dossiers evidencing their dependants under the guidance at Point 3.1.7, Clause 3, Section I, Part B of this Circular.
- The family circumstance-based reduction for dependants shall be effected on the principle that each dependant may be counted only once for tax reduction for a taxpayer in a tax year. Reduction for dependants shall be given from the month in which taxpayers’ obligation to nurture these dependants arises.
In case several taxpayers are jointly obliged to nurture a dependant, they shall reach agreement on registration of this dependant for family circumstance-based reduction for one among them.
- Taxpayers shall declare the number of their dependants for whom reduction is to be given and be held responsible before law for the truthfulness of their declarations.
3.1.4. Dependants of a taxpayer include:
a. His/her blood, adopted and out-of-wedlock children, specifically:
- Children under 18 years old (fully calculated in month).
Example: A child of Mr. Nguyen Van A was born in July 1992. In this case, this child is counted as a dependant until the end of June 2010.
- Disabled children of 18 years or older and incapable of working.
- Children who are studying at universities, colleges, professional secondary schools or job-training schools and have no income or have incomes not exceeding the level specified at Point 3.1.5 below.
b. Spouse of the taxpayer who is beyond working age or is of working age prescribed by law but disabled and incapable of working or has no income or has incomes not exceeding the level specified at Point 3.1.5 below.
c. Blood parents or parents-in-law of the taxpayer who is beyond working age or is of working age prescribed by law but disabled and incapable of working or has no income or has incomes not exceeding the level specified at Point 3.1.5 below.
d. Other helpless individuals who are beyond working age or are of working age prescribed by law but disabled and incapable of working or has no income or has incomes not exceeding the level specified at Point 3.1.5 below, and whom the taxpayer is obliged to directly nurture, including:
- Blood siblings of the taxpayer.
- Paternal and maternal grandparents, aunts and uncles of the taxpayer.
- Blood nieces and nephews of the taxpayer (children of his/her blood siblings).
- Other persons whom the taxpayer is obliged to directly nurture under law.
3.1.5. The income level serving as a basis for identifying dependants to be counted for reduction is an average monthly income of VND 500,000 or less in a year from all income sources.
3.1.6. Disabled persons who are incapable of working under the above guidance are those governed by the law on disabled people, specifically:
Disabled persons who are incapable of working are those with disabilities or insufficient bodily functions which render them incapable of directly conducting production or business activities or those with inborn defects or deformities which render them incapable of serving themselves and are certified by a health agency of district or higher level or stated in their declarations with the commune-level People’s Committee’s certification of their disability and working incapability level.
3.1.7. Dossiers evidencing dependants
a. For children:
- For an under-18 child, one of the following papers is required: a copy of his/her birth certificate or a copy of the household registration book.
- For a child aged 18 years or older and disabled and incapable of working, the following papers are required:
+ A copy of his/her birth certificate or the household registration book.
+ A copy of certification of a health agency of district or higher level or declaration with the commune-level People’s Committee’s certification of the child’s disability and working incapability level.
- For a child who is studying at a university, college, professional secondary school or vocational training school (including those studying overseas), the following papers are required:
+ A copy of his/her birth certificate or the household registration book.
+ A copy of his/her student card or declaration with his/her school’s certification or other papers proving that he/she is studying at that university, college, professional secondary school or vocational training school.
For adopted or out-of-wedlock children, in addition to birth certificates, there must also be copies of competent state agencies’ decisions on recognition of child adoption or decisions on recognition of father, mother or child acknowledgement.
b. For spouses:
- For a wife or husband who is beyond working age, one of the following papers is required: a copy of the household registration book or the marriage certificate.
- For a wife or husband who is of working age, in addition to the above papers, there must also be a copy of the certification of a health agency of district or higher level or this dependant’s declaration with the commune-level People’s Committee’s certification of his/ her disability and working incapability level.
c. For blood parents or siblings:
- For a parent or sibling who is beyond working age, one of the following papers is required: A copy of the household registration book or copies of other relevant papers showing the familial relation between the dependant and the taxpayer (blood father, mother, brother or sister of the taxpayer).
- For a parent or sibling who is of working age, in addition to the above papers, there must also be a copy of the certification of a health agency of district or higher level or this dependant’s declaration with the commune-level People’s Committee’s certification of his/ her disability and working incapability level.
d. For paternal or maternal grandparents, aunts, uncles, blood nieces and nephews, there must be lawful papers showing the familial relation between the dependant and the taxpayer (paternal or maternal grandfather, grandmother, aunt or uncle or blood niece or nephew) and this dependant’s declaration with the certification of the taxpayer’s responsibility to nurture this dependant by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.
Lawful papers specified above are any legal documents identifying the familial relation between the taxpayer and the dependant, such as copy of the household registration book (if they are named in the same household registration book), copies of birth certificates, etc., showing this relation.
For dependants who are of working age, in addition to the above papers, there must also be a copy of the certification of a health agency of district or higher level or the dependant’s declaration with the commune-level People’s Committee’s certification of his/her disability and working incapability level.
e. If papers included in a dossier guided above are copies, they must be notarized or certified by the commune-level People’s Committee. If they are neither notarized nor certified, original papers must be produced together with copies to tax offices for checking and comparison.
f. Resident individuals being foreigners who have no dossiers under the above case-by-case guidance are required to produce similar legal documents to evidence their dependants.
3.1.8. Declaration for reduction for dependants
Taxpayers that earn incomes of VND 4 million/month or less from business activities, salaries or wages are not required to declare their dependants.
Taxpayers that earn incomes of more than VND 4 million/month from business activities, salaries or wages and nurture dependants shall declare these dependants for family circumstance-based reduction under the following guidance:
a. For taxpayers earning incomes from salaries or wages:
- At the beginning of the year, January 30 at the latest, a taxpayer shall make two declarations of his/her dependants eligible for family circumstance-based reduction according to a set form and send them to the income-paying agency. In the year, for any change in the registration of dependants at the beginning of the year, the taxpayer shall, within 30 days after the change (increase or decrease in the number of dependants) occurs, make two declarations for registration of change in dependants according to a set form and send them to the income-paying agency.
If the taxpayer enters into a labor contract (or receives an employment decision) after January 30, the deadline for registration of dependants is the last day of the month in which the labor contract is entered into or the employment decision is issued.
- Taxpayers that register their dependants for family circumstance-based reduction shall submit complete dossiers evidencing these dependants made under the guidance at Point 3.1.7 above to tax offices directly managing their income-paying agencies.
- Deadline and time limits for submitting dossiers evidencing dependants are as follows:
+ For cases in which registrations for family circumstance-based reduction are made at the beginning of 2009, the deadline for dossier submission is June 30, 2009.
+ For cases in which registrations for family circumstance-based reduction are made after January 30, 2009, the time limit for dossier submission is three months from the date of reduction registration.
+ For cases in which there is an increase or decrease in the number of registered dependants, the time limit for dossier submission is three months from the date of registration of such increase or decrease.
Past the above dossier submission deadline or time limits, if taxpayers fail to submit dossiers to evidence their dependants, they will not be entitled to reduction for dependants and adjustment of their payable tax amounts.
- Income-paying agencies shall:
+ Receive taxpayers’ registrations of dependants eligible for reduction.
+ Monthly, effect family circumstance-based reduction for dependants already registered by taxpayers before calculating tax amounts to be temporarily deducted.
+ Transfer one registration for reduction for a taxpayer’s dependant to the tax offices directly managing them. The deadline for transfer is February 20 of the year in which reduction is effected. If a registration for reduction is made after January 30 of the year in which reduction is effected or a registration of change in dependants is made, the deadline for transfer of the registration to the tax office directly managing the income-paying agency is the 20th day of the month following the month in which the registration is received.
b. For taxpayers earning incomes from business activities
- They shall make declarations of their dependants for family circumstance-based reduction together with declarations for temporary tax payment applicable to business individuals who pay tax according to declarations or with tax returns applicable to business individuals who pay tax by the presumptive method.
- Those declare their dependants for family circumstance-based reduction in declarations specified above at the beginning of 2009 shall make complete dossiers to evidence their dependants under the guidance at Point 3.1.7, Clause 3, Section I, Part B of this Circular and submit them to district-level Tax Departments directly managing business individuals before June 30, 2009.
- In case there is an increase or a decrease in the number of dependants or business activities have just started, dossiers evidencing dependants must be submitted within three months after these dependants are stated in tax declarations.
- Past the above dossier submission deadline or time limit, it taxpayers fail to submit dossiers to evidence their dependants, they will not be entitled to reduction for their dependants and adjustment of their payable tax amounts. For business individuals that pay presumptive tax amounts, these presumptive tax amounts shall be readjusted.
3.1.9. A taxpayer shall submit a dossier to evidence a dependant only once throughout the duration for which he/she enjoys reduction, including the case in which the taxpayer changes his/her working office or place of business.
Taxpayers that earn incomes from both business activities and salaries or wages can choose and register either kind of income for which the temporary family circumstance-based reduction is given for their dependants under the above guidance. A taxpayer with many dependants for whom the registered temporary reduction cannot be fully given for either kind of income, temporary reduction shall be given for both kinds of income.
3.2. Reduction for charity, humanitarian or study promotion donations
3.2.1. Charity, humanitarian or study promotion donations which are deductible from taxable incomes of taxpayers who are resident individuals and earn incomes from business activities, salaries or wages before tax calculation include:
a. Contributions to organizations or establishments that care for or nurture children in special plights, disabled people and helpless elderly people. These organizations or establishments must be established and operate under the Government’s Decree No. 68/2008/ND-CP of May 30, 2008, specifying conditions and procedures for the establishment, organization, operation and dissolution of social relief establish-ments. Documents evidencing contributions to organizations or establishments that care for or nurture children in special plights, disabled people and helpless elderly people are these organizations’ or establishments’ lawful receipts.
b. Contributions to charity funds, humanitarian funds or study promotion funds established and operating under the Government’s Decree No. 148/2007/ND-CP of September 25, 2007, on the organization and operation of social funds and charity funds operating for charity, humanitarian or study promotion purposes and not for profit purposes, and other relevant documents on the management and use of financial aid.
Documents evidencing charity, humanitarian or study promotion donations must be lawful receipts issued by central or provincial-level organizations or funds.
3.2.2. Charity, humanitarian or study promotion donations made in a year shall be counted for a reduction deductible from taxable incomes of that year. In case the reduction for these donations cannot be fully given in the year, these donations are not allowed to be carried forward for deduction from taxable incomes of the subsequent tax year. The maximum reduction must not exceed taxed incomes from salaries or wages and incomes from business activities of the year in which charity or humanitarian donations are made.
4. Tax rates
Personal income tax rates for incomes from business activities, salaries or wages are applied according to the partially progressive tariff under Article 22 of the Law on Personal Income Tax, specifically:
Taxed incomes subject to this tariff are incomes of resident individuals earning taxable incomes from business activities and from salaries or wages after subtracting the family circumstance-based reduction, compulsory insurance premiums, and charity, humanitarian or study promotion donations.
5. Methods of tax calculation
Personal income tax on incomes from business activities, salaries or wages is the total tax amount calculated according to each grade of income and corresponding tax rate in the partially progressive tariff, in which the tax amount calculated according to each grade of income is determined to be taxed income within that grade of income multiplied by (x) the corresponding tax rate.
Tax grade |
Taxed income per year (VND million) |
Taxed income per month (VND million) |
Tax rate (%) |
1 |
Up to 60 |
Up to 5 |
5 |
2 |
Between over 60 and 120 |
Between over 5 and 10 |
10 |
3 |
Between over 120 and 216 |
Between over 10 and 18 |
15 |
4 |
Between over 216 and 384 |
Between over 18 and 32 |
20 |
5 |
Between over 384 and 624 |
Between over 32 and 52 |
25 |
6 |
Between over 624 and 960 |
Between over 52 and 80 |
30 |
7 |
Over 960 |
Over 80 |
35 |
Example: Mr. A is a resident individual who earns in a month an income of VND 10 million from salaries or wages and is obliged to nurture two under-18 children. In the month, he has to pay a compulsory insurance premium equal to 5% and a health insurance premium equal to 1% of his salary, but he makes no charity, humanitarian or study promotion donation.
Mr. A’s personal income tax to be temporarily paid in the month is determined as follows:
- Mr. A enjoys the following reductions deductible from his taxable income:
+ Reduction for himself: VND 4 million;
+ Reduction for his two dependants (two children): VND 1.6 million x 2 = VND 3.2 million;
+ Social insurance and health insurance: VND 10 million x 6% = VND 0.6 million.
Total reductions: 4 + 3.2 + 0.6 = VND 7.8 million.
- His taxed income subject to the application of the partially progressive tariff for calculation of the payable tax amount is: VND 10 million - VND 7.8 million = VND 2.2 million.
- After reductions are deducted under regulations, Mr. A’s taxed income falls into grade 1 of the partially progressive tariff and his total payable tax amount in the month is:
VND 2.2 million x 5% = VND 0.11 million.
Example: Mr. B earns in a month an income of VND 90 million from salaries or wages (after subtracting compulsory insurance premiums) and is obliged to nurture two under-18 children. In the month, he makes no charity, humanitarian or study promotion donation.
a. Mr. B’s personal income tax to be temporarily paid in the month is determined as follows:
- Mr. B enjoys the following reductions:
+ Reduction for himself: VND 4 million;
+ Reduction for his two dependants: VND 1.6 million x 2 = VND 3.2 million;
- His taxed income subject to the application of the partially progressive tariff for calculation of payable tax amount is: VND 90 million - VND 4 million - VND 3.2 million = VND 82.8 million.
- His payable tax amount is calculated as follows:
+ Grade 1: Taxed income up to VND 5 million subject to the tax rate of 5%:
VND 5 million x 5% = VND 0.25 million
+ Grade 2: Taxed income of between over VND 5 million and 10 million subject to the tax rate of 10%:
(VND 10 million - VND 5 million) x 10% = VND 0.5 million
+ Grade 3: Taxed income of between over VND 10 million and 18 million subject to the tax rate of 15%:
(VND 18 million - VND 10 million) x 15% = VND 1.2 million
+ Grade 4: Taxed income of between over VND 18 million and 32 million subject to the tax rate of 20%:
(VND 32 million - VND 18 million) x 20% = VND 2.8 million
+ Grade 5: Taxed income of between over
VND 32 million and 52 million subject to the tax rate of 25%:
(VND 52 million - VND 32 million) x 25% = VND 5 million
+ Grade 6: Taxed income of between over VND 52 million and 80 million subject to the tax rate of 30%:
(VND 80 million - VND 52 million) x 30% = VND 8.4 million
+ Grade 7: Taxed income of between over VND 80 million and 82.8 million subject to the tax rate of 35%:
(VND 82.8 million - VND 80 million) x 35% = VND 0.98 million
Mr. B, with an income of VND 90 million in a month, shall temporarily pay in the month, according to the partially progressive tariff, the following personal income tax amount:
(0.25 + 0.5 + 1.2 + 2.8 + 5 + 8.4 + 0.98) = VND 19.13 million
To facilitate the calculation, a simplified method of calculation specified in an appendix to this Circular may be applied.
6. If many persons are named in the same business registration, including the case of lease of a house or business space in which many persons are named in the certificate of house ownership or land use rights (collectively referred to as a group of business individuals), after taxable incomes from business activities are determined under the guidance in Clause 1, Section I, Part B of this Circular, taxable income of each individual is divided by one of the following methods:
6.1. According to the contributed capital portion of each individual stated in the business registration; or,
6.2. Under the agreement among these individuals; or,
6.3. According to per-capita average income amount in case the business registration does not state contributed capital portions or contains no agreement on division of incomes among individuals.
On the basis of taxable income of each individual jointly conducting business activities determined on the above division principle, each individual will enjoy family circumstance-based reduction and reductions for charity, humanitarian and study promotion donations and compulsory insurance premiums before his/her own taxed income and payable personal income tax amount are determined.
Example: Mr. A, Mr. B and Mr. C are all named in the same business registration and jointly conduct business activities (in a group of business individuals).
- In case the business registration clearly states the contributed capital portion of each individual: Mr. A: 50%, Mr. B: 30% and Mr. C: 20%; and assume that the personal income tax-liable income in the year X is VND 300 million and each individual has two dependants and makes no charity donation in the year. The personal income tax amount payable by each individual is determined as follows:
- Step 1: To determine the taxable income of each individual:
Mr. A: VND 300 million x 50% = VND 150 million
Mr. B: VND 300 million x 30% = VND 90 million
Mr. C: VND 300 million x 20% = VND 60 million
- Step 2: To determine the taxed income of each individual:
Mr. A: VND 150 million - [(VND 4 million x 12 months) + (VND 1.6 million x 2 dependants x 12 months)] = VND 63.6 million
Mr. B: VND 90 million - [(VND 4 million x 12 months) + (VND 1.6 million x 2 dependants x 12 months)] = VND 3.6 million
Mr. C: VND 60 million - [(VND 4 million x 12 months) + (VND 1.6 million x 2 dependants x 12 months)] = VND -26.4 million
So, Mr. C’s income in the year X is below the personal income tax-liable level.
- Step 3: To determine payable personal income tax amounts of individuals with tax-liable incomes:
According to the partially progressive tariff:
Mr. A: (VND 60 million x 5%) + (VND 3.6 million x 10%) = VND 3.36 million
Mr. B: VND 3.6 million x 5% = VND 180,000.
II. TAX BASES FOR OTHER INCOMES
1. For incomes from capital investment
Tax bases for incomes from capital investment are taxed income and tax rate.
1.1. Taxed income
Taxed income from capital investment is taxable income received by an individual under the guidance in Clause 3, Section II, Part A of this Circular.
1.2. Tax rate for incomes from capital investment is 5% as specified in the whole income
tariff.
1.3. Time of determination of taxed income
Time of determination of taxed income for income from capital investment is the time when an organization or individual pays income to the taxpayer.
For incomes from capital investment specified at Points 3.4 and 3.7, Clause 3, Section II, Part A of this Circular, the time of determination of taxed income is the time when an individual actually receives income from increased value of capital contribution or the time of share certificate transfer.
In case an individual earns incomes from overseas capital investment in any form, the time of determination of taxed income is the time when he/she receives incomes.
1.4. Tax calculation method
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 5% |
2. For incomes from capital transfer
2.1. For incomes from transfer of contributed capital amounts
Tax bases for incomes from transfer of contributed capital amounts are taxed income and tax rate.
2.1.1. Taxed income: taxed income from the transfer of a contributed capital amount is taxable income determined to be the transfer price minus (-) the purchase price of the contributed capital amount and expenses related to the generation of capital transfer income.
a. Transfer prices
Transfer price means a sum of money received by an individual under a capital transfer contract.
In case the transfer contract does not state a payment price or the payment price stated in the contract is inconsistent with the market price, the tax office may assess the transfer price in accordance with the Law on Tax Administration and guiding documents.
b. Purchase prices
The purchase price of a contributed capital amount is determined on a cases-by-cases basis as follows:
- In case of transfer of a contributed capital amount for enterprise foundation, the purchase price is the value of the capital amount at the time of capital contribution. The value of the contributed capital shall be determined based on accounting books, invoices and vouchers.
- For acquisitioned capital amounts, the purchase price is the value of that capital amount at the time of acquisition. The purchase price shall be determined based on die contract on acquisition of contributed capital.
c. Related expenses to be subtracted upon determination of taxable incomes from capital transfer are actually paid expenses related to the generation of capital transfer incomes with lawful invoices and vouchers, including:
- Expenses for completion of legal procedures necessary for the transfer;
- Charges and fees paid by the transferor into the state budget upon carrying out transfer procedures;
- Other expenses directly related to the capital transfer with lawful invoices and vouchers.
2.1.2. Tax rate
The personal income tax rate for incomes from transfer of contributed capital is 20% as specified in the whole income tariff.
2.1.3. Time of determination of taxed incomes
Time of determination of a taxed income is the time when a capital transfer transaction is completed under law.
Time of completion of a capital transfer transaction specified in this Clause is the time when parties to transaction carry out procedures for declaring the transfer of ownership to the business registration office or the enterprise managing the contributed capital.
2.1.4. Tax calculation method
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 20% |
2.2. For incomes from securities transfer
Tax bases for incomes from securities transfer are taxed income and tax rate.
2.2.1. Taxed incomes: A taxed income from a securities transfer is determined to be the securities sale price minus (-) the purchase price and expenses for the transfer.
a. The securities sale price is determined as follows:
- For listed securities: The securities sale price is the actual transfer price on the securities market at the time of sale. The market price at the time of sale is the order-matching price disclosed by the Stock Exchange or the Securities Trading Center.
- For securities of unlisted public companies which have registered for trading at the Securities Trading Center, the securities sale price is the actual transfer price at the Securities Trading Center.
- For securities of companies not falling into the above cases, the securities sale price is the transfer price stated in the transfer contract or recorded in accounting books of the unit whose securities are transferred at the time of sale.
If the contract does not state a transfer price or states a transfer price lower than that recorded in accounting books of the unit whose securities are transferred at the time of sale, the securities sale price shall be determined according to accounting books of the securities-issuing company at the time of sale.
b. The securities purchase price is determined as follows:
- For listed securities: The securities purchase price is the purchase price actually paid at the Stock Exchange or the Securities Trading Center.
- For securities of unlisted public companies which have registered for trading at the Securities Trading Center, the securities purchase price is the purchase price actually paid at the Securities Trading Center.
- For securities purchased through auction, the purchase price is the winning bid.
- For securities not falling into the above cases, the securities purchase price is the price stated in the transfer contract or recorded in accounting books of the unit holding securities at the time of purchase.
If the price stated in the contract is higher than that recorded in accounting books of the unit holding securities at the time of purchase, the securities purchase price shall be determined according to accounting books of the unit holding securities at the time of purchase.
c. Reasonable expenses to be subtracted upon determination of taxable incomes from securities transfer are those actually paid for securities transfer activities with invoices and vouchers under regulations, including:
- Expenses for completion of legal procedures necessary for the transfer;
- Charges and fees paid by the transferor into the state budget upon carrying out transfer procedures;
- Securities depository charge prescribed by the State Securities Commission and charge receipts of securities companies;
- Securities entrustment charge based on receipts of entrusted unit.
- Other expenses evidenced by vouchers.
2.2.2. Tax rates and calculation methods
a. For securities-transferring individuals who register for tax payment under the whole income tariff at the tax rate of 20%
Individuals who may apply the tax rate of 20% for securities transfer must satisfy the following requirements:
- They register for application of the tax payment method according to a set form with tax offices directly managing securities companies at which they register to conduct trading or with district-level Tax Departments in localities where they reside. The registration deadlines are as follows:
+ In 2009, securities-trading individuals shall make registration right at the beginning of the year and no later than March 31, 2009.
+ From 2010 on, securities-trading individuals shall make registration for tax payment in a year no later than December 31 of the previous year.
- They make tax registration and are granted tax identification numbers.
- They conduct the invoice- and voucher-based accounting and can determine taxed incomes from securities transfer under regulations.
- The tax rate of 20% shall be applied to the total volume of securities of various kinds traded in a calendar year.
The method of calculation of the payable personal income tax amount is as follows:
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 20% |
Securities-transferring individuals who have registered for tax payment at the tax rate of 20% shall still temporarily pay the tax at the tax rate of 0.1% of securities transfer price upon each time of transfer.
b. For securities-transferring individuals who do not register for tax payment under the whole income tariff at the tax rate of 20%, the tax rate of 0.1% of securities transfer price upon each time of transfer shall apply.
The method of calculation of the payable tax amount is as follows:
Payable personal income tax amount |
= |
Transfer price |
x |
Tax rate of 0.1% |
2.2.3. Time of determination of taxed incomes
Time of determination of taxed incomes from securities transfer is specified as follows:
a. For listed securities, it is the time when the Securities Trading Center or the Stock Exchange discloses exercise prices.
b. For unlisted securities which have been registered for trading at the Securities Trading Center, it is the time when the Securities Trading Center discloses exercise prices.
c. For securities not falling into the above cases, it is the time when securities transfer contracts take effect. For securities transfers without securities transfer contracts, the time of tax calculation is the time of registration of change of securities owners’ names.
3. For incomes from real estate transfer
Tax bases for incomes from real estate transfer are taxed income and tax rate.
3.1.1. Taxed income is determined to be the land use rights transfer price minus (-) the cost price and related reasonable expenses.
3.1.2. Land use rights transfer prices
Land use rights transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer.
In case actual prices are unidentifiable or prices stated in transfer contracts are lower than land prices stipulated by provincial-level People’s Committees at the time of transfer, transfer prices shall be determined according to land price brackets set by provincial-level People’s Committees.
3.1.3. Cost prices: Land use rights transfer cost prices are determined in some specific cases as follows:
a. For transfer of rights to use land areas allocated by the State with the collection of land use levy or land rent, cost prices are based on receipts of land use levy or land rent amounts collected by the State.
b. For land use rights transferred from organizations and individuals, cost prices are based on transfer contracts and lawful vouchers of monetary payment for receipt of land use rights or land lease right (if any).
Lawful vouchers of monetary payment are receipts of land-selling organizations, via-bank money transfer vouchers or receipts of payment between individuals.
c. In case of land use rights auction, cost prices are payable amounts according to winning bids.
d. In case cost prices at the time of purchase are unidentifiable or incorrectly identified, personal income tax shall be calculated at the tax rate of 2% of transfer price.
3.1.4. Related expenses to be subtracted upon determination of incomes from land use rights transfer are expenses related to the transfer and actually paid with lawful invoices and vouchers, including:
a. Charges and fees prescribed by law, related to the grant of land use rights and already paid by transferors into the state budget;
b. Expenses for land revamp and ground leveling (if any);
c. Other expenses directly related to the transfer of land use rights, such as expenses for completion of legal procedures for transfer or for hired ‘measurement services.
3.2. Taxed incomes from transfer of land use rights associated with infrastructure or construction works on land.
3.2.1. Taxed incomes: A taxed income is determined to be the transfer price minus (-) the cost price of the transferred real estate and related reasonable expenses.
3.2.2. Transfer prices
Transfer prices are actual prices stated in transfer contracts at the time of transfer.
In case actual prices are unidentifiable or prices stated in transfer contracts are lower than the market price at the time of transfer, transfer prices are determined to be:
a. The value of transferred land, which is determined according to the land price bracket set by the provincial-level People’s Committee at the time of transfer;
b. The value of houses, infrastructure works and architectures attached to land, which is determined as follows:
- Under the Construction Ministry’s regulations on house value classification.
- Based on capital construction standards and norms promulgated by the Construction Ministry.
- Based on the actual residual value of works on land.
In case provincial-level People’s Committees have promulgated tables of registration fee rates, the value of houses or infrastructure works on land shall be calculated according to these tables.
3.2.3. Cost prices
Cost prices are determined based on prices stated in transfer contracts at the time of purchase.
In case the land use rights cost price and house value are unidentifiable or prices stated in purchase contracts are higher than actual prices at the time of purchase, personal income tax shall be calculated at the tax rate of 2% of transfer price.
3.2.4. Related expenses to be subtracted upon determination of incomes are expenses related to the transfer actually paid with lawful invoices and vouchers, including:
a. Charges and fees prescribed by law, related to the grant of land use rights and already paid by transferors into the state budget;
b. Expenses for land revamp and ground leveling;
c. Expenses for building, renovation, upgrading and repair of infrastructure and construction works on land;
d. Other expenses directly related to the transfer, such as expenses for completion of legal procedures for transfer or for hired measurement services.
3.3. Taxed incomes from transfer of the right to own or use residential houses
3.3.1. Taxed incomes: A taxed income is determined to be the sale price minus (-) the purchase price and related reasonable expenses.
3.3.2. Sale prices are actual transfer prices determined according to market prices and stated in transfer contracts.
In case sale prices stated in transfer contracts are lower than market prices at the time of transfer, residential house transfer prices shall be determined under the Construction Ministry’s regulations on house classification or registration fee rates promulgated by provincial-level People’s Committees.
3.3.3. Purchase prices shall be determined based on prices stated in purchase contracts.
In case purchase prices are unidentifiable or purchase prices stated in contracts are higher than actual prices at the time of purchase, personal income tax shall be calculated at the tax rate of 2% of transfer price.
3.3.4. Related expenses to be subtracted are actually paid expenses for transfer with lawful invoices and vouchers, including:
a. Charges and fees prescribed by law, related to the grant of right to own houses and already paid by transferors into the state budget;
b. Expenses for house repair, renovation and upgrading;
c. Other expenses directly related to the transfer.
3.4. Taxed incomes from transfer of the right to lease land or water surface
A taxed income from transfer of the right to lease land or water surface is determined to be the sublease rate minus (-) the lease rate and related expenses.
3.4.1. Sublease rates:
Sublease rates are determined to be actual rates stated in lease contracts at the time of transfer of the right to lease land or water surface.
In case sublease unit rates stated in contracts are lower than lease rates prescribed by provincial-level People’s Committees by the time of sublease, sublease rates shall be determined according to lease rate brackets set by provincial-level People’s Committees.
3.4.2. Lease rates shall be determined based on lease contracts.
In case lease rates are unidentifiable or lease rates stated in contracts are higher than actual rates at the time of lease, personal income tax shall be calculated at the tax rate of 2% of transfer price.
3.4.3. Related expenses to be subtracted upon determination of taxed incomes are actually paid expenses for transfer of the right with lawful invoices and vouchers, including:
a. Charges and fees prescribed by law, related to the right to lease land or water surface, and already paid by the right transferor into the state budget;
b. Expenses for land or water surface revamp;
c. Other expenses directly related to the transfer of the right to lease land or water surface.
3.5. Tax rates and tax calculation methods
3.5.1. Tax rates
The personal income tax rate applicable to incomes from real estate transfer is 25% of taxed income.
In case cost prices and related expenses, which serve as a basis for determining taxed incomes, are unidentifiable, the tax rate of 2% of transfer price shall be applied.
3.5.2. Tax calculation methods
a. In case taxed incomes are identifiable, personal income tax on incomes from real estate transfer is determined as follows:
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 25% |
b. In case cost prices (purchase prices) of transferred real estate and related expenses, which serve as a basis for determining taxed incomes, are unidentifiable, personal income tax is determined as follows:
Payable personal income tax amount |
= |
Transfer price |
x |
Tax rate of 2% |
3.6. Time of determination of taxed incomes
Time of determination of taxed incomes from real estate transfer is the time when the real estate transfer contract takes effect under law.
3.7. For transfer of a real estate under joint ownership, the tax shall be calculated separately for each co-owner. Taxed income of each individual shall be determined based on total income from the real estate transfer and the proportional division of the income to co-owners. The proportional division of income shall be based on such lawful documents as agreement on start-up capital contribution, testaments or court rulings on division, etc. In case there is no such lawful document, the income shall be equally divided.
4. For incomes from copyright
Tax bases for incomes from copyright royalties are taxed income and tax rate.
4.1. Taxed incomes
A taxed income from a copyright royalty is an income amount in excess of VND 10 million under an assignment or licensing contract, regardless of the number of payment installments or times when a taxpayer receives sums of money for the assignment or licensing of an intellectual property object or the technology transfer.
In case there are many contracts on assignment or licensing of the same intellectual property object or transfer of the same technology, taxed income is the income amount in excess of VND 10 million counted on total incomes from all of these contracts.
In case the object of an assignment or licensing is under joint ownership, taxed income shall be divided to each co-owner. The proportional division of income shall be based on the ownership or use right certificate issued by a competent state agency.
4.2. The personal income tax rate for incomes from copyright is 5% as specified in the whole income tariff.
4.3. Time of determination of taxed incomes
Time of determination of a taxed income from copyright is the time when the copyright royalty is paid.
4.4. Tax calculation method
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 5% |
5. For incomes from commercial franchising
Tax bases for incomes from commercial franchising are taxed income and tax rate.
5.1. Taxed income:
A taxed income from commercial franchising is an income amount in excess of VND 10 million under a commercial franchising contract, regardless of the number of payment installments or times when a taxpayer receives sums of money for franchising.
In case there are many contracts on commercial franchising of the same object of commercial rights, taxed income is the income amount in excess of VND 10 million counted on total incomes from all of these contracts.
5.2. Tax rate
The personal income tax rate for incomes from commercial franchising is 5% as specified in the whole income tariff.
5.3. Time of determination of taxed incomes
Time of determination of a taxed income from commercial franchising is the time when the commercial franchising charge is paid by the franchisee to the franchisor.
5.4. Tax calculation method
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 5% |
6. For incomes from won prizes
Tax bases for incomes from won prizes are taxed income and tax rate.
6.1. Taxed incomes
A taxed income from a won prize is the value of the won prize in excess of VND 10 million received by a taxpayer upon each time of prize winning, regardless of the number of times of prize money receipt.
In case there are many prize winners for the same prize, the taxed income shall be divided to each winner. Prize winners shall produce legal evidence of the prize winning. If no legal evidence can be produced, the income from the won prize shall be calculated for an individual. For an individual who wins many prizes in a game, his/ her taxed income shall be calculated on the total value of these prizes.
A taxed income for some prized games is specified as follows:
- For lottery prizes, it is the whole monetary prize value in excess of VND 10 million received after a prize-winner picking round without subtracting any expense.
- For sales promotion prizes in kind, it is the value of the sales promotion product in excess of VND 10 million which is monetized at the market price at the time of receipt without subtracting any expense.
- For betting or casino prizes of various kinds, it is the whole prize value in excess of VND 10 million received by the bet maker without subtracting any expense.
- For prizes of prized games or contests, it is calculated upon each time of prize receipt. The prize value is the whole prize money in excess of VND 10 million received by a participant without subtracting any expense.
6.2. The personal income tax rate for incomes from won prizes is 10% as specified in the whole income tariff.
6.3. Time of determination of taxed incomes
Time of determination of a taxed income from a won prize is the time when the organizer pays or gives the prize to the winner.
6.4. Tax calculation method
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 10% |
7. For incomes from inheritances or gifts
Tax bases for incomes from inheritances or gifts are taxed income and tax rate.
7.1. Taxed incomes
A taxed income from inheritance or gift is the value of an inherited asset or a received gift in excess of VND 10 million upon each time of inheritance or receipt. The value of inherited assets or received gifts shall be determined for each case, specifically as follows:
7.1.1. For inheritances or gifts being real estate, the real estate value shall be determined as follows:
a. For real estate being land use rights, their value shall be determined based on land price brackets set by provincial-level People’s Committees at the time when inheriting individuals carry out procedures for transfer of real estate use rights.
b. For real estate being residential houses and architectures on land, their value shall be determined based on competent state management agencies’ regulations on classification of house values; regulations on capital construction standards and norms promulgated by competent state management agencies; and the residual value of houses and architectures.
In case the real estate value cannot be determined under the above regulations, registration fee rates prescribed by provincial-level People’s Committees shall be based on.
7.1.2. For inheritances or gifts being automobiles, motorbikes, ships and boats, the asset value shall be determined based on tables of registration fee rates prescribed by provincial-level People’s Committees by the time when individuals inherit assets or receive gifts.
7.1.3. For inheritances or gifts being capital holdings in economic organizations or business establishments, the inheritance or gift value is the value of capital holdings based on accounting books, invoices and vouchers at the time of inheritance or gift receipt. In case there is no accounting book, invoice or voucher serving as a basis for determining the capital holding value, that value shall be determined according to market prices at the time of inheritance or gift receipt.
7.1.4. For inheritances or gifts being securities: Income for calculation of tax on securities is the value of securities at the time of ownership transfer, specifically as follows:
a. For listed securities: Their value shall be based on their prices quoted at the Stock Exchange or the Securities Trading Center on the date of inheritance or gift receipt or the day preceding that date.
b. For securities of unlisted public companies which have registered for trading at the Securities Trading Center: Their value shall be based on prices quoted at the Securities Trading Center on the date of inheritances or gift receipt or the day preceding that date.
c. For securities other than those specified above: Their value shall be based on the value recorded in accounting books of their issuing companies on the date of inheritance or receipt of gifts being securities.
7.2. Tax rate: The personal income tax rate for inheritances or gifts is 10% as specified in the whole income tariff.
7.3. Time of determination of taxed incomes
7.3.1. For incomes from inheritances: Time of determination of taxed incomes from inheritances is the time when inheriting taxpayers carry out procedures for transferring ownership or the right to use assets.
7.3.2. For incomes from gifts: Time of determination of taxed incomes from gifts is the time when organizations or individuals present these gifts to taxpayers. In case of gifts from overseas, time of determination of taxed incomes is the time when taxpayers receive these gifts.
7.4. Method of calculation of payable tax amounts
Payable personal income tax amount |
= |
Taxed income |
x |
Tax rate of 10% |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực