Chương V Thông tư 68/2019/TT-BTC: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 68/2019/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/09/2019 | Ngày hiệu lực: | 14/11/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi người mua bị sai sót
Đây là nội dung được nêu tại Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, hóa đơn điện tử (HĐĐT) có mã của cơ quan thuế đã lập và gửi cho người mua mà phát sinh sai sót thì xử lý như sau:
1. Trường hợp sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế:
- Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót;
- Người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 119 về việc hủy HĐĐT có mã đã lập có sai sót;
- Không phải lập lại hóa đơn.
2. Trường hợp sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng:
- Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót;
- Người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04;
- Người bán lập HĐĐT mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới.
Lưu ý: HĐĐT mới thay thế HĐĐT đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn… số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”.
Thông tư 68/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/11/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).
3. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2 Điều này hết hiệu lực thi hành.
1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
3. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư này nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập (theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) có sai sót, sau đó người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
4. Đối với tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng Phiếu thu tiền thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng. Trường hợp cơ quan thuế thông báo chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng Hóa đơn kiêm Phiếu thu tiền hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Trường hợp đáp ứng các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 8, Điều 13 Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
1. This Circular comes into force from November 14, 2019.
2. During the period from the effective date of this Circular to October 31, 2020, the following documents promulgated by the Ministry of Finance are still effective:
a) Circular No. 32/2011/TT-BTC dated March 14, 2011 on generation, issuance and use of electronic invoices for sale of goods and services;
b) Circular No. 191/2010/TT-BTC dated December 01, 2010 on management and use of transport invoices;
c) Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 (amended by Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015);
d) Decision No. 1209/QD-BTC dated June 23, 2015 of the Minister of Finance on pilot application of authenticated electronic invoices; Decision No. 526/QD-BTC dated April 16, 2018 of the Minister of Finance on expansion of the scope of pilot application of authenticated electronic invoices.
dd) Decision No. 2660/QD-BTC dated December 14, 2016 of the Minister of Finance on extension of Decision No. 1209/QD-BTC dated June 23, 2015;
e) Circular No. 37/2017/TT-BTC dated April 27, 2017 amending Circular No. 39/2014/TT-BTC (amended by Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015);
3. From November 01, 2020, enterprises, business organizations, other organizations, household businesses and individual businesses shall apply for use of electronic invoices in accordance with this Circular.
4. From November 01, 2020, the Circulars and Decisions of the Ministry of Finance mentioned in Clause 2 of this Article shall cease to have effect.
1. Transition shall be carried out in accordance with provisions of Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 36 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. During the period from November 01, 2018 to October 31, 2020, in order to prepare for registration, use, access and transfer of data for issuance of electronic invoices in accordance with Decree No. 119/2018/ND-CP, before tax authorities request enterprises, business organizations, other organizations, household businesses and individual businesses to switch to electronic invoices in accordance with Decree No. 119/2018/ND-CP and this Circular, enterprises, business organizations, other organizations, household businesses and individual businesses shall use invoices in accordance with the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP, Decree No. 04/2014/ND-CP and their instructional documents.
3. In case the enterprises, business organizations, other organizations, household businesses and individual businesses that use electronic invoices in accordance with this Circular discover errors in the invoices issued in accordance with the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP, Decree No. 04/2014/ND-CP and their instructional documents, the seller and the buyer shall prepare a document specifying the errors, and the seller shall send a notice (Form No. 04 in the Appendix of Decree No. 119/2018/ND-CP) and issue a new electronic invoice (authenticated or unauthenticated) to replace the erroneous one. The replacing invoice shall bear the text “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm” (“This replaces invoice No. … dated … "). The seller shall add the digital or electronic signature on the replacing electronic invoice (in accordance with the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP, Decree No. 04/2014/ND-CP and their instructional documents), then send it to the tax authority for authentication (if the erroneous invoice is authenticated).
4. Public service providers (public schools, public health facilities) that have been using physical receipts may keep using physical receipts. In case a public service provider does not have capable IT infrastructure to use authenticated electronic invoices as requested by the tax authority and wishes to keep using physical receipts in accordance with Decree No. 51/2010/ND-CP and Decree No. 04/2014/ND-CP, it shall send invoice data to the tax authority using Form No. 03 in the Appendix of Decree No. 119/2018/ND-CP together with submission of the VAT return. Public service providers that have capable IT infrastructure shall apply for use of authenticated electronic invoices or unauthenticated electronic invoices in accordance with Article 8 and Article 13 of this Circular.
5. Difficulties that arise during the implementation of this document should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực