Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Số hiệu: | 119/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/09/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2018 |
Ngày công báo: | 22/09/2018 | Số công báo: | Từ số 929 đến số 930 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp được sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử miễn phí
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, Tổng cục Thuế sẽ cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nêu trên) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp.
- Hộ, cá nhân kinh doanh (trừ hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,… hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ).
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TW và quy định của Bộ Tài chính (trừ Doanh nghiệp tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao).
- Các trường hợp cần thiết khác do Bộ Tài chính quyết định.
Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2018.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định về sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.
1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
d) Tổ chức khác;
đ) Hộ, cá nhân kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
3. Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
4. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
5. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất và chuỗi ký tự được cơ quan thuế tạo ra dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
6. Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế.
7. Việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số, chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
8. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác liên quan đến hóa đơn điện tử.
9. Sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn điện tử khi không đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế; gửi hóa đơn điện tử khi chưa có mã của cơ quan thuế để gửi cho người mua đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; gửi hóa đơn điện tử không mã của cơ quan thuế cho người mua sau khi có thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
10. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử là việc lập khống hóa đơn điện tử; dùng hóa đơn điện tử của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; lập hóa đơn điện tử phản ánh giá trị thanh toán thấp hơn thực tế phát sinh; dùng hóa đơn điện tử quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
11. Hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng.
12. Tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn điện tử không thể bị truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử.
13. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử là tập hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quy định tại Nghị định này.
3. Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.
5. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
b) Không bắt buộc có chữ ký số;
c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn bán hàng trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
3. Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Hóa đơn điện tử quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này phải theo định dạng chuẩn dữ liệu do Bộ Tài chính quy định.
1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung hóa đơn điện tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều này.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về định dạng chuẩn dữ liệu của hóa đơn điện tử sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 4, các Điều 6, 7, 8 Nghị định này;
b) Hóa đơn điện tử bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin.
2. Hóa đơn điện tử không hợp pháp khi không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 3 Nghị định này.
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.
1. Hóa đơn điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ của mình.
3. Lưu trữ hóa đơn điện tử phải đảm bảo:
a) Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán;
c) In được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
4. Hóa đơn điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật kế toán, nếu không có quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy. Việc tiêu hủy hóa đơn điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các thông điệp dữ liệu hóa đơn chưa được tiêu hủy và hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc diện bắt buộc nhưng có thực hiện sổ sách kế toán, có yêu cầu thì cũng được áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.
5. Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ năm 2018. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sẽ triển khai trên toàn quốc.
6. Hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế tại khoản 4 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và phải khai, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp rủi ro cao về thuế; kết nối chuyển dữ liệu điện tử từ các ngân hàng thương mại hoặc cổng thanh toán điện tử quốc gia với cơ quan thuế; hướng dẫn việc cấp và khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và các nội dung khác cần thiết theo yêu cầu quản lý.
1. Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này;
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
đ) Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.
2. Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế miễn phí cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được thu tiền dịch vụ theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Cơ quan thuế tiến hành rà soát doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền và gửi thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Cơ quan thuế ngừng cấp mã hóa đơn điện tử trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh có văn bản thông báo với cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
1. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót hóa đơn đã được cấp mã thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã quy định tại Điều này.
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý sự cố trong trường hợp do lỗi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế và xây dựng các phương án dự phòng đảm bảo việc cấp mã hóa đơn được liên tục, thường xuyên (24/7).
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Nội dung thông tin đăng ký, thay đổi thông tin đã đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có).
4. Trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
5. Cơ quan thuế tiến hành rà soát doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua.
2. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
2. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
3. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
4. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và yêu cầu quản lý.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan thuế.
2. Trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa đơn, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua, cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót quy định tại Điều này.
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về hóa đơn; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống thông tin về hóa đơn.
2. Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn.
1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại thực hiện hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, tổ chức có chức năng thanh toán định kỳ cung cấp dữ liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân cho cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp luật thực hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, sử dụng tem quy định tại khoản này, tiền thu được từ việc cấp tem đảm bảo bù đắp chi phí in và sử dụng tem.
4. Các tổ chức, đơn vị: Cục quản lý thị trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng cục quản lý tài nguyên khoáng sản, cơ quan công an, giao thông, y tế và các cơ quan khác có liên quan kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của đơn vị với Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Bên cung cấp thông tin: Tổng cục Thuế.
2. Bên sử dụng thông tin:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền có nhu cầu theo quy định của pháp luật về việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, về xác minh tính hợp pháp của hàng hóa đang lưu thông trên thị trường và các thủ tục hành chính khác.
b) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để đối chiếu, xác minh trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng, thanh toán theo quy định.
c) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để thực hiện các thủ tục về kê khai doanh thu, các nghĩa vụ về thuế, để xác minh tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
d) Tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào (đối với doanh nghiệp, tổ chức); kiểm tra xác minh tính xác thực của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử truy cập, truy vấn Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu hóa đơn.
1. Bên sử dụng thông tin thực hiện truy cập, truy vấn Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn.
2. Tổng cục Thuế thực hiện công khai các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để các tổ chức, cá nhân có thể tra cứu.
3. Để tra cứu thông tin hóa đơn điện tử, bên sử dụng thông tin nhập thông tin hóa đơn điện tử cần tra cứu tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu nội dung hóa đơn điện tử.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định này có nhu cầu tra cứu thông tin về tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử của người bán là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các cơ quan, người có thẩm quyền có liên quan.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tự động.
1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa đơn, nếu:
a) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa có chứng từ giấy (bản sao bằng giấy không cần ký tên, đóng dấu của người mua, người bán hàng hóa) chuyển từ hóa đơn điện tử thì xuất trình chứng từ giấy chuyển cho cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra hàng hóa. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra căn cứ chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử để lưu thông hàng hóa và tiếp tục thực hiện tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử (tại đầu mối đăng ký với Tổng cục Thuế) để phục vụ công tác kiểm tra để xử lý theo quy định;
b) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa không có chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để kiểm tra, xác nhận hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, đơn vị liên quan ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
1. Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin (bao gồm ngân hàng cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, tổ chức cung cấp dịch vụ về khai thuế điện tử) có hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ quy định tại Nghị định này được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức đã cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này.
1. Điều kiện lựa chọn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn.
a) Về chủ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này:
Là doanh nghiệp, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
b) Về tài chính:
Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
c) Về nhân sự:
Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.
Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24 giờ trong ngày để duy trì sự hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
Hệ thống thiết bị, kỹ thuật phải bảo đảm cung cấp dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng hóa đơn điện tử và bảo đảm kết nối an toàn với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, trừ thời gian bảo trì. Thời gian bảo trì không quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ trong một năm; có khả năng cung cấp dịch vụ thông qua các loại thiết bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh của người sử dụng.
Bảo đảm năng lực, khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia.
Có các quy trình thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; bảo đảm có khả năng phục hồi dữ liệu kể từ thời điểm hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử gặp sự cố. Lưu trữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử gốc phải được lưu giữ trên hệ thống và được truy cập trực tuyến. Nhật ký giao dịch điện tử phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán kể từ thời điểm thực hiện giao dịch thành công. Bảo đảm các thông tin lưu trữ trong nhật ký giao dịch được tra cứu trực tuyến trong thời gian lưu trữ.
Đáp ứng các yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu của Bộ Tài chính.
2. Tổng cục Thuế căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đủ các điều kiện.
3. Trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn
a) Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử kèm theo Đề án cung cấp dịch vụ trong đó thể hiện nội dung đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này đến Tổng cục Thuế gửi bản giấy hoặc bản điện tử;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện kết nối thành công với Tổng cục Thuế, Tổng cục Thuế thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (người bán) với các tổ chức, cá nhân khác (người mua) trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:
- Ký hợp đồng bằng văn bản với người mua về cung cấp và sử dụng dịch vụ về hóa đơn điện tử, trong đó phải quy định rõ về trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung hóa đơn điện tử và trách nhiệm bảo mật thông tin.
- Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.
- Được thu tiền sử dụng dịch vụ về hóa đơn điện tử từ người mua dịch vụ để đảm bảo duy trì hoạt động theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa hai bên.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
- Cung cấp dịch vụ truyền nhận hóa đơn điện tử và dữ liệu hóa đơn điện tử giữa người mua dịch vụ với cơ quan thuế.
- Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn hóa đơn điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
- Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận hóa đơn điện tử.
- Thông báo cho người mua dịch vụ và cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày tạm ngừng kinh doanh, dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người mua dịch vụ.
- Chịu trách nhiệm về việc hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định trong trường hợp người mua dịch vụ lập hóa đơn điện tử đúng thời hạn quy định.
- Bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin về hóa đơn điện tử của khách hàng.
2. Quyền và nghĩa vụ của người mua dịch vụ
a) Quyền của người mua dịch vụ:
Được tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin về hóa đơn điện tử.
b) Nghĩa vụ của người mua dịch vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trên hóa đơn điện tử của mình.
Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải thực hiện theo đúng các điều kiện tại thỏa thuận ký kết với cơ quan thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:
- Được phép kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Được phối hợp với cơ quan thuế thực hiện đào tạo cho người nộp thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Được cơ quan thuế cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chỉ được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cho người mua căn cứ theo ngày nêu tại thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế.
- Có trách nhiệm chuyển hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dữ liệu hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử từ người mua dịch vụ chuyển đến.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối chuyển dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn.
- Chủ động giải quyết khi có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ hóa đơn điện tử và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp có lỗi của Cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì phải thực hiện thông báo ngay cho người mua dịch vụ, cơ quan quản lý thuế để thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
a) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử;
b) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định;
c) Cung cấp thông tin cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phục vụ việc ngăn chặn doanh nghiệp xuất hóa đơn bất hợp pháp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
3. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng Phiếu thu tiền thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng và chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử (hoặc Phiếu thu tiền điện tử) theo lộ trình của Bộ Tài chính.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử phù hợp với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế, người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố thực hiện triển khai việc kết nối thông tin từ máy tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định này;
c) Hướng dẫn các điều khoản được giao tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan trung ương phối hợp với Bộ Tài chính để chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành mình với Bộ Tài chính phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và phục vụ việc quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử |
Mẫu số 02 |
Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử |
Mẫu số 03 |
Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra |
Mẫu số 04 |
Thông báo hủy hóa đơn điện tử |
Mẫu số 05 |
Thông báo về hóa đơn điện tử cần rà soát |
Mẫu số 06 |
Đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế |
Mẫu số 07 |
Thông báo về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI
Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử
Tên người nộp thuế: ....................................................................................................
Mã số thuế: .................................................................................................................
Người liên hệ: .............................................................................................................
Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử: ......................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ........................................................................................................
Theo Nghị định số ………/2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính phủ, chúng tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử. Chúng tôi/tôi đăng ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
- Áp dụng hóa đơn điện tử:
□ Có mã của cơ quan thuế
□ Không có mã của cơ quan thuế
- Đăng ký giao dịch qua:
□ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo khoản...Điều ...Nghị định)
□ Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
- Loại hóa đơn sử dụng:
□ Hóa đơn GTGT
□ Hóa đơn bán hàng
□ Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền
□ Các loại hóa đơn khác
- Danh sách chứng thư số sử dụng:
STT |
Tên tổ chức cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số, chữ ký điện tử |
Số sê-ri chứng thư |
Thời hạn sử dụng chứng thư số |
Hình thức đăng ký (Thêm mới, gia hạn, ngừng sử dụng) |
|
Từ ngày |
Đến ngày |
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
|
……, ngày…….. tháng….. năm….. |
TÊN CƠ QUAN THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./TB-………. |
…………., ngày……..tháng……năm….. |
Về việc chấp nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử
Kính gửi: (Họ tên người nộp thuế:….)
(Mã số thuế của NNT:....)
Sau khi xem xét tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử ngày..../..../20..
Cơ quan thuế thông báo (chấp nhận/không chấp nhận) đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử của đơn vị.
(Trong trường hợp chấp nhận cho phép người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử thì ghi: Tài khoản đã được gửi đến hộp thư điện tử của người nộp thuế/điện thoại liên hệ, đề nghị người nộp thuế thực hiện khai báo các thông tin liên quan theo nội dung hướng dẫn của cơ quan thuế tại thư điện tử này).
(Trong trường hợp không chấp nhận cho phép doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử thì ghi: Cơ quan thuế không chấp nhận người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử). Lý do: (Lý do không chấp nhận).
(Trong trường hợp ủy thác qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế thông báo người nộp thuế đăng ký giao dịch sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử). (Tên, địa chỉ đăng ký).
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI
DỮ LIỆU HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA
[01] Kỳ tính thuế: tháng……..năm……. hoặc quý …… năm....
[02] Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………………
[03] |
Mã số thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):……………………………………………………………………...
[05] |
Mã số thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT |
Hóa đơn, chứng từ bán ra |
Tên người mua |
Mã số thuế người mua |
Doanh thu chưa có thuế GTGT |
Thuế GTGT |
Ghi chú |
|
Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn |
Ngày, tháng, năm lập hóa đơn |
|
|
|
|
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT): |
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%: |
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%: |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%: |
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT (*): ……………………..
Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra (**): ………………………………
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
|
……, ngày…….. tháng….. năm….. |
Ghi chú:
(*) Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT là tổng cộng số liệu tại cột 6 của dòng tổng của các chỉ tiêu 2, 3, 4.
(**) Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra là tổng cộng số liệu tại cột 7 của dòng tổng cộng của các chỉ tiêu 2, 3, 4.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính gửi: (Cơ quan thuế)
Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………..
Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………..
Người nộp thuế thông báo về việc hủy/giải trình hóa đơn điện tử do sai sót như sau:
STT |
Mẫu số |
Ký hiệu hóa đơn điện tử |
Số hóa đơn điện tử |
Ngày lập hóa đơn |
Loại áp dụng hóa đơn điện tử |
Hủy/giải trình |
Lý do |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày…….. tháng….. năm….. |
TÊN CƠ QUAN THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./TB-………. |
…………., ngày……..tháng……năm….. |
THÔNG BÁO VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CẦN RÀ SOÁT
Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………
Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………...
Cơ quan thuế thông báo về việc hóa đơn điện tử của đơn vị cần rà soát như sau:
STT |
Mẫu số |
Ký hiệu hóa đơn điện tử |
Số hóa đơn điện tử |
Ngày lập hóa đơn điện tử |
Loại áp dụng hóa đơn điện tử |
Lý do cần rà soát |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, đơn vị thực hiện thông báo với cơ quan thuế.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
(Theo từng lần phát sinh)
Kính gửi:……………………………………………………
I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP LẺ HÓA ĐƠN:
1. Tên tổ chức, cá nhân:
2. Địa chỉ liên hệ: .........................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử: ......................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ........................................................................................................
3. Số Quyết định thành lập tổ chức (nếu có):
Cấp ngày: ……………………………………………… Cơ quan cấp …………………………
4. Mã số thuế (nếu có):
5. Tên người nhận hóa đơn (Trường hợp là cá nhân thì tên người nhận hóa đơn là cá nhân đề nghị cấp hóa đơn):
6. Số CMND người đi nhận hóa đơn: ...........................................................................
Ngày cấp: …………………..................... Nơi cấp: ……………………………………………
II. DOANH THU PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ:
- Tên hàng hóa, dịch vụ: ..............................................................................................
- Tên người mua hàng hóa, dịch vụ: .............................................................................
- Địa chỉ người mua hàng hóa, dịch vụ: ........................................................................
- Mã số thuế người mua hàng hóa, dịch vụ: ..................................................................
- Số, ngày hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có): ............................................
- Doanh thu phát sinh: .................................................................................................
Chúng tôi xin cam kết:
- Các kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu khai sai hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối cấp hóa đơn.
- Quản lý hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành đúng quy định của Nhà nước. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
………, ngày ………tháng…….năm…… |
TÊN CƠ QUAN THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./TB-………. |
…………., ngày……..tháng……năm….. |
Về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử; không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
Kính gửi : (Họ tên người nộp thuế:….)
(Mã số thuế:....)
Sau khi rà soát điều kiện thực hiện, Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế kể từ ngày....tháng....năm 201.... (hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế), đề nghị người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 119/2018/ND-CP |
Hanoi, September 12, 2018 |
DECREE
PRESCRIBING ELECTRONIC INVOICES FOR SALE OF GOODS AND PROVISION OF SERVICES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated November 29, 2006, the Law on Amendments and Supplements to certain articles of the Law on Tax Administration dated November 20, 2012, the Law on Value-added Tax dated June 3, 2008 and the Law on Amendments and Supplements to certain articles of the Law on Value-added Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Accounting dated November 20, 2015;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2016;
Upon the request of the Minister of Finance,
By this document, the Government promulgates the Decree prescribing electronic invoices for sale of goods and provision of services (hereinafter referred to as e-invoice or sales and service e-invoice).
GENERAL PROVISIONS
This Decree deals with the use of e-invoices for provision of goods and services; duties and powers of tax authorities at all levels and entities or bodies related to the use and management of e-invoices; rights, obligations and responsibilities of entities, organizations and individuals in the use and management of e-invoices.
Article 2. Subjects of application
1. Organizations, enterprises and individuals selling goods and providing services that are covered by this Decree shall include the followings:
a) Enterprises established and operated under the provisions of the Law on Enterprises, the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, the Law on Securities, the Law on Petroleum, and other legislative documents, in the form of a Joint Stock Company, Limited Liability Company, Partnership Business or Sole Proprietorship Business;
b) State-owned public service units selling goods and providing services;
c) Organizations established and operated under the Law on Cooperatives;
d) Other organizations;
dd) Business households or individuals.
2. Organizations and individuals purchasing goods and services.
3. Organizations providing e-invoice services.
4. Tax authorities at all levels and organizations or individuals involved in the use and management of sales and service invoices.
For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:
1. Invoice means an accounting document which is created by an organization or individual selling goods or providing services to keep a record of information about provision of goods or services in accordance with accounting legislation.
2. Electronic invoice (e-invoice) means an invoice which is represented in the electronic data form, is created by an organization or individual selling goods or providing services, shows information about these goods or services, digital signatures and electronic signatures as per this Decree by using electronic instruments, even including those invoices created by POS cash registers with network connections for transmission of electronic data to tax authorities.
3. Unauthenticated e-invoice means an electronic invoice that an organization selling goods or providing services sends to the buyer in the absence of a tax authority's authentication code, even including those that are created by POS cash registers with network connection for transfer of electronic data to tax authorities.
4. Authenticated e-invoice means an electronic invoice that is assigned an authentication code by the tax authority before an organization or individual selling goods or providing services sends it to the buyer, including those which are created by POS cash registers with network connections for transfer of electronic data to tax authorities.
5. A tax authority’s authentication code inscribed on an e-invoice is composed of a transactional number which is a sole numerical series and a chain of characters which is invented by the tax authority based on the information provided by the seller on the e-invoice.
6. E-invoice created by a POS cash register means an invoice which is originally created by a POS cash register with a network connection for online transfer of electronic data using the standard data format determined by the tax authority.
7. Use of digital certificates, digital signatures and electronic signatures shall comply with legislative regulations on electronic transactions.
8. Organization providing e-invoice services includes organizations providing e-invoice solutions, organizations providing such services as receiving, transmitting and storing e-invoice data and other services related to e-invoices.
9. Use of an illegal e-invoice means the use of an e-invoice without applying for the registration for the use of that e-invoice with the tax authority; the sending of an unauthenticated e-invoice to the buyer in the event of use of an authenticated e-invoice; the sending of an unauthenticated e-invoice to the buyer after receiving the notification of revocation of unauthenticated e-invoices.
10. Illegal use of an e-invoice means the fraudulent creation of an e-invoice; the use of the e-invoice designed for this good or service for another one; the creation of an e-invoice reflecting the payment value lower than the actual value; the rotation of an e-invoice for another use during the transportation of goods in circulation.
11. Revocation of an e-invoice means an act of making this e-invoice become invalid.
12. Destruction of an e-invoice means an act of making information contained in that e-invoice inaccessible and unreferrable.
13. E-invoice database means a collection of informative data about invoices which is owned by the management of organizations, enterprises and individuals upon sale of goods and provision of services.
Article 4. Principles of e-invoicing, use and management of e-invoices
1. When selling goods and providing services, the seller (except business households or individuals defined in clause 6 Article 12 of this Decree) must issue an authenticated or unauthenticated e-invoice to the buyer by using the standard data format regulated by the tax authority and fill in all information required by this Decree, irrespective of value of each sale or provision.
In case of using the POS cash register for sale of goods or provision of services, the seller must apply for registration for use of e-invoices sent by the POS cash register with network connection for online transfer of electronic data to the tax authority.
2. Registration, management and utilization of e-invoices for sale of goods or provision of services must conform to legislative regulations on electronic transactions, accounting, taxation and those provisions laid down herein.
3. The e-invoice data about sale of goods or provision of services shall be collected to build the e-invoice database used for the purposes of tax management and meeting the needs of concerned organizations or individuals for e-invoice information.
4. Issuing the tax authority's authentication code available for use in an e-invoice shall be based on the information that enterprises, business organizations, households and individuals write on that e-invoice. Enterprises, business organizations, households and individuals shall be held responsible for accuracy of the information inscribed on an e-invoice.
5. An e-invoice that is created by a POS cash register with network connection for transfer of electronic data to the tax authority shall conform to the following principles:
a) That e-invoice must be recognizable as the e-invoice printed by a POS cash register with network connection for transfer of electronic data to the tax authority;
b) Digital signature on that e-invoice can be optional;
c) The spending on provision of goods or services written in the invoice (or is described in the scanned invoice or the information search result on the e-invoice page in the Web Portal of the General Department of Taxation) which is created a POS cash register may be defined as an expense that is supported by an adequate number of legal invoices and evidencing documents upon determination of tax obligations.
E-invoices shall be classified into the following types:
1. Value-added tax e-invoice which is an invoice that may be used by providers of goods or services for their value-added tax declaration made by employing the credit method. In this case, this type of e-invoice shall include those invoices created by POS cash registers with network connections for transfer of electronic data to tax authorities.
2. Sales e-invoice which is an invoice that may be used by providers of goods or services for their value-added tax declaration made by employing the direct method. In this case, this type of e-invoice shall include those invoices created by POS cash registers with network connections for transfer of electronic data to tax authorities.
3. Other e-invoices, including electronic stamps, electronic tickets, electronic cards, electronic receipts, electronic goods dispatch and consignment note, or electronic evidencing documents which carries other names but contains information specified in Article 6 of this Decree.
4. E-invoices referred to in clause 1, clause 2 and clause 3 of this Article shall be issued by using the standard data format regulated by the Ministry of Finance.
1. E-invoices shall contain the following information:
a) Invoice title, invoice code, invoice form code, invoice number;
b) The seller’s name, address and tax identification number;
c) The buyer’s name, address and tax identification number (where the buyer's tax identification number is available);
d) Name, measurement unit, quantity, unit price of goods or services; amount before VAT, rate of VAT being charged, total amount with VAT calculated at specific VAT rates, total VAT amount, total sum inclusive of VAT with respect to an VAT tax invoice;
dd) Total sum;
e) The seller’s digital signature and electronic signature;
g) The buyer’s digital signature and electronic signature (if any);
h) E-invoicing time;
i) The tax authority’s authentication code, required with respect to an e-invoice with the tax authority's code;
k) Fees and charges remitted into the state budget and other related contents (if any).
2. The Ministry of Finance shall elaborate on contents of e-invoices and cases in which it is unnecessary to present all contents stated in clause 1 of this Article.
1. Time of issue of an e-invoice for sale of goods is the time of transfer of the right to own or use goods to the buyer, irrespective of whether the payment of the invoiced amount is made or not.
2. Time of issue of an e-invoice for provision of services is the time of completion of provision of services or the time of issue of the service invoice, irrespective of whether the payment of the invoiced amount is made or not.
3. In case where multiple deliveries are required, or each goods item or service phase is accepted, it shall be mandatory to issue an invoice showing quantity, value of a good or service for each respective delivery or acceptance.
4. The Ministry of Finance shall consult regulations of the law on value-added tax and tax management to give specific guidance on the e-invoicing time in other cases and provisions laid down in this Article.
The Ministry of Finance shall promulgate specific regulations on the standard data format of the sales and service e-invoices.
Article 9. Legal e-invoices, illegal e-invoices
1. An e-invoice shall be considered legal if it meets the following requirements:
a) It conforms to provisions laid down in clause 5 Article 4, Article 6, 7, 8 hereof;
b) Integrity of information inscribed on that e-invoice must be ensured.
2. An e-invoice shall be considered illegal if it fails to meet requirements set out in clause 1 of this Article or it falls into cases referred to in clause 9 and clause 10 Article 3 hereof.
Article 10. Conversion of e-invoices into paper vouchers
1. Legal e-invoices may be converted into paper vouchers.
2. Contents of an e-invoice which is converted into a paper voucher must correspond to those of the paper document.
3. In case where an electronic invoice is converted into a paper voucher, the paper voucher shall be retained for book and monitoring purposes only in accordance with the law on accounting and the law on electronic transactions, and shall not be valid for use in transactions or payments, except for cases where invoices are created from POS cash registers with network connections for electronic data transfer to tax authorities under the provisions of this Decree.
Article 11. Preservation, storage and destruction of e-invoices
1. E-invoices must be preserved and stored by electronic means.
2. Entities, organizations and individuals shall be entitled to select and use methods of storage and archival of e-invoices suitable to their business conditions and technological applicability.
3. E-invoices must be stored and archived to ensure:
a) Safety, security, integrity, completeness, avoidance of any change or deviation during the storage and archival period;
b) They are stored and archived for a period specified in the accounting legislation;
c) They can be printed out or searched upon request.
4. Unless otherwise prescribed by regulations issued by competent state authorities, an e-invoice whose storage life expires shall be destroyed. The destruction of e-invoices must avoid causing any impact on the integrity of the invoice data messages that have not been destroyed and the normal operation of the information system.
Article 12. Use of e-invoices for sale of goods and provision of services
1. Enterprises, economic or other organizations shall use authenticated e-invoices for their provision of goods or services, regardless of value of each provision of goods or services.
2. If enterprises doing business in the following sectors: electricity, petroleum, post and telecommunications, air transport, road transport, rail transport, sea transport, inland water transport, clean water, finance and credit, insurance, healthcare, electronic commerce, supermarket business, commerce, and enterprises or economic organizations, which have already transacted or will transact with tax authorities via electronic means, develop information technology infrastructure and use accounting software and e-invoicing software systems that meet the needs of e-invoicing and access to e-invoices, store e-invoice data in accordance with regulations and ensure the electronic data transfer to buyers and tax authorities, unauthenticated e-invoices may be used (except for the case stated in clause 3 of this Article and the case in which the registration for use of authenticated e-invoices is required) for their provision of goods or services, irrespective of value of each provision of goods or services.
3. Enterprises, economic or other organizations that pose high risks related to taxes shall be required to use authenticated e-invoices for their provision of goods or services, regardless of value of each provision of goods or services.
4. Business households or individuals keeping accounting records, regularly hiring at least 10 employees and earning the preceding year’s revenue which equals at least 03 (three) billion dong in the agriculture, forestry, aquaculture, industry or construction sector, or gaining the preceding year’s revenue equaling at least 10 (ten) billion dong in the commerce and service sector, shall be obliged to use authenticated e-invoices for their provision of goods or services, irrespective of value of each provision of goods or services. If business households or individuals that are not bound to use e-invoices keep their accounting records and wish to use e-invoices, they may use authenticated e-invoices as prescribed by laws.
5. Business households or individuals doing business in such sectors as restaurant, hotel, modern medicine retailing, retailing of fast-moving consumer goods and online provision of services to consumers at certain areas having disadvantageous conditions shall have access to pilot authenticated e-invoices which are created by POS cash registers with network connections for electronic data transfer to tax authorities from 2018. Based on the piloting outcomes, the official use of e-invoices shall be allowed across the nation.
6. If business households and individuals that do not satisfy the regulatory requirements that bind them to use authenticated e-invoices as set out in clause 4 of this Article, but need invoices issued to their customers, or if enterprises, economic or other organizations obtains the tax authority’s approval to use e-invoices to issue to their customers, they shall be entitled to receive authenticated e-invoices from the tax authority at each time when a transaction occurs, and shall be obligated to make tax declaration and payment before the tax authority grants them access to e-invoices at each time when a transaction occurs by using the Form No. 06 hereto appended.
7. The Ministry of Finance shall elaborate on cases where use of authenticated e-invoices, or authenticated e-invoices created from POS cash registers with network connections for electronic data transfer to tax authorities, are allowed; shall give guidance on use of e-invoices by those enterprises or organizations posing high risks related to taxes; shall build connections for electronic data transfer from commercial banks or national electronic payment web portals to tax authorities; shall provide guidance on the grant of access to authenticated e-invoices and on the declaration made for determination of tax obligations when the tax authority issues these e-invoices at each time when a transaction occurs, as well as on other necessary contents in conformity with regulatory requirements.
Article 13. Provision of e-invoice services
1. When providing services related to authenticated e-invoices, the General Department of Taxation shall not charge enterprises, economic organizations, business households or individuals falling into the following situations for these services:
a) Small- and medium-sized enterprises, cooperatives, business households and individuals that operate at areas facing socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties;
b) Small- and medium-sized creative startups prescribed by soft laws and business households or individuals that are transformed into enterprises (except those stated in point a of this clause) within a period of 12 months after their establishment;
c) Business households or individuals. Business households or individuals earn the preceding year’s revenue which equals at least 03 (three) billion dong in the agriculture, forestry, aquaculture, industry or construction sector, or gain the preceding year’s revenue equaling at least 10 (ten) billion dong in the commerce and service sector, as provided in clause 4 Article 12 hereof within a period of 12 months from the month of use of authenticated e-invoices under the provisions of this Decree;
d) Other small- and medium-sized enterprises which are defined according to the requests of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and the regulations of the Ministry of Finance, except enterprises operating at economic zones, industrial parks or hi-tech zones;
dd) Those falling into other cases in which they are entitled to incentive policies under the decision issued by the Ministry of Finance.
2. The General Department of Taxation shall provide or entrust e-invoice service providers to provide authenticated e-invoices for free for those specified in clause 1 of this Article.
3. Organizations providing e-invoice services shall be allowed to charge for their services as agreed upon under the contract between service providers and customers that may be enterprises, economic organizations, business households or individuals that are not prescribed in clause 1 of this Article.
USE AND MANAGEMENT OF E-INVOICES
Section 1. USE AND MANAGEMENT OF AUTHENTICATED E-INVOICES
Article 14. Registration for use of authenticated e-invoices
1. Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals falling into the cases in which they are required to use authenticated e-invoices in accordance with clause 1, clause 3, clause 4 Article 12 hereof shall register for the access to authenticated e-invoices at the Web Portal of the General Department of Taxation.
The registration information is provided in the Registration Form No. 01 hereto appended.
2. The tax authority shall be responsible for sending enterprises, economic or other organizations, business households or individuals a written notification of acceptance or refusal of the registration for permission to use authenticated e-invoices, prepared according to the Form No. 02 hereto appended, through the Web Portal of the General Department of Taxation within 1 working day after receipt of the application for registration for use of e-invoices from these enterprises, economic or other organizations, business households or individuals.
3. From the date on which authenticated e-invoices are used, enterprises, economic or other organizations or business households or individuals shall be bound to destroy paper invoices which remain unused (if any) in accordance with regulations in force.
4. In case where there is any change in information provided to register use of e-invoices as prescribed in clause 1 of this Article, enterprises, economic or other organizations, business households or individuals shall make such change and re-submit their registration information by using the Form No. 01 hereto appended.
5. The in-charge tax authority shall check which enterprises, economic organizations, business households or individuals use authenticated e-invoices without having to pay charges and send a notification by using the Form No. 07 hereto appended to those bound to change to authenticated e-invoices through organizations providing e-invoice services under the provisions of this Decree.
6. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 15. Suspension of use of authenticated e-invoices
1. The tax authority shall cease to grant access to e-invoices in the following cases:
a) Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals have their tax identification numbers which are invalidated;
b) Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals fall into the cases in which tax authorities verify and inform that they are not operating at the registered addresses;
c) Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals inform their temporary business closure to competent regulatory authorities;
d) Enterprises, economic or other organizations or business households or individuals receive the tax authority’s notification of suspension of use of e-invoices for the purpose of enforcement of payment of tax debts owed;
dd) Those fall into other cases under the regulations of the Ministry of Finance.
2. Enterprises, economic or other organizations or business households or individuals defined in clause 1 of this Article shall be allowed to continue to use authenticated e-invoices after informing tax authorities of business continuation, if their tax authentication codes are given back by tax authorities, or if they obtain the decision on cancellation of enforcement of payment of tax debts owed.
3. In case where enterprises, economic or other organizations or business households or individuals whose business is temporarily closed need e-invoices to be issued to buyers to execute contracts which have already been signed prior to the date on which the tax authority sends a notification of temporary closure, they shall send the tax authority a written notification of continuation in use of their e-invoices.
4. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 16. Creation, issue of the code and delivery of authenticated e-invoices
1. Creating authenticated e-invoices
a) If enterprises, economic or other organizations, business households or individuals covered by clause 1 Article 13 hereof wish to sign up for access to e-invoices at the Web Portal of the General Department of Taxation, they can use their log-in accounts granted after they complete their registration, following the steps below:
- Create sales and service e-invoices.
- Provide digital signatures and/or the electronic signatures on created e-invoices and send such e-invoices to the tax authority for its issue of e-invoice codes.
b) In case of using authenticated e-invoices through organizations providing e-invoice services, enterprises, economic or other organizations, business households or individuals shall access the electronic information websites of these organizations or use their e-invoice software to:
- create sales and service e-invoices.
- affix their digital signatures and/or the electronic signatures on the created e-invoices and send such e-invoices to the tax authority for its issue of e-invoice codes.
2. Issuing e-invoice codes
a) E-invoices of which codes are issued by tax authorities must meet the following requirements:
- The information shown on the e-invoices are the same as the registration information in accordance with Article 14 hereof.
- The format of the e-invoices is the same as the format prescribed in Article 8 hereof.
- Their contents must be the same as those prescribed in Article 6 hereof.
- These e-invoices are not subject to the tax authority's decision on revocation of authenticated e-invoices under the provisions of clause 1 Article 15 hereof.
b) The code issuing system of the General Department of Taxation automatically issues the e-invoice code and informs the code issuing results to senders.
3. Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals that sell goods or provide services shall be responsible for sending authenticated e-invoices to buyers. E-invoice sending and receiving methods shall be subject to the agreement between the buyer and the seller.
Article 17. Handling of e-invoices containing errors after issue of e-invoice codes
1. In case where it is discovered that authenticated e-invoices which have not been sent to buyers contain errors, sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the authenticated e-invoices which have been created and contain errors, and prepare new e-invoices with digital signatures and/or electronic signatures for submission to the tax authority for its issue of new e-invoice codes in place of the previous ones before sending them out to buyers.
2. In case where it is discovered that authenticated e-invoices which have already been sent to buyers contain errors, sellers and buyers shall enter into a written agreement clearly stating errors or inform e-invoices containing errors (if these errors are caused through sellers’ fault) and sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the authenticated e-invoices which have been created and contain errors, and prepare new e-invoices with digital signatures and/or electronic signatures for submission to the tax authority for its issue of new e-invoice codes in place of the previous ones before sending them out to buyers.
3. In case where the tax authority discovers that authenticated e-invoices contain errors, it shall inform sellers by using the Form No. 05 hereto appended in order for sellers to check these errors. Within duration of 02 days of receipt of the notification from the tax authority, sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the authenticated e-invoices which have created and contain errors, and prepare new e-invoices with digital signatures and/or electronic signatures for submission to the tax authority for its issue of new e-invoice codes in place of the previous ones before sending them out to buyers.
4. The Ministry of Finance shall elaborate on the handling of e-invoices containing errors after issue of e-invoice codes as prescribed in this Article.
Article 18. Responsibilities of providers of goods or services using authenticated e-invoices
1. Manage names and passwords of the accounts which have been issued by the tax authority.
2. Create sales or service e-invoices sent to the code-issuing tax authority and bear legal liability for accuracy and legitimacy of these e-invoices.
3. Send e-invoices with the tax authority's code to the buyer immediately after receipt of them.
4. Store and ensure integrity of all e-invoices; comply with legislative regulations on assurance of safety and security for the electronic data system.
5. Submit to the inspection, audit and checking conducted by competent regulatory authorities in accordance with laws.
Article 19. Emergency responses
1. Upon using authenticated e-invoices, if providers of goods or services face any failure preventing them from using these e-invoices, they shall take initiative in informing the in-charge tax authority to seek its solutions. During the period when any failure or emergency is solved, if providers of goods or services wish to use authenticated e-invoices, they need to contact the tax authority to use authenticated e-invoices.
2. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on responses to any failure or emergency caused by errors of the code issuing system of the tax authority and develop standby plans in order to ensure the continuous and regular issue of e-invoice codes (24/7 service).
Section 2. USE AND MANAGEMENT OF UNAUTHENTICATED E-INVOICES
Article 20. Registration for use of unauthenticated e-invoices
1. Enterprises and economic organizations falling into the cases in which they are required to use unauthenticated e-invoices in accordance with clause 2 Article 12 hereof shall register for the access to unauthenticated e-invoices at the Web Portal of the General Department of Taxation.
Information about registration for or changes in use of these -e-invoices is given in the Form No. 01 hereto appended.
2. The tax authority shall be responsible for sending a written notification of acceptance or refusal of the registration for permission to use unauthenticated e-invoices, prepared according to the Form No. 02 hereto appended, through the Web Portal of the General Department of Taxation within 01 working day after receipt of the application for registration for use of e-invoices from enterprises and economic organizations.
3. From the date on which unauthenticated e-invoices are used, enterprises and economic organizations shall be bound to destroy paper invoices which remain unused (if any).
4. If the tax authority refuses to accept the registration for permission to use unauthenticated e-invoices, enterprises and economic organizations shall be bound to register for use of authenticated e-invoices.
5. The in-charge tax authority shall check which enterprises and economic organizations use unauthenticated e-invoices and send a notification by using the Form No. 07 hereto appended to those bound to change to authenticated e-invoices under the provisions of this Decree.
6. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 21. Creation and sending of unauthenticated e-invoices
1. Enterprises and economic organizations shall use unauthenticated e-invoices for their provision of goods or services after receipt of the notification of acceptance from the tax authority.
2. Enterprises and economic organizations using software to create e-invoices for their provision of goods or services shall carry their digital signatures on e-invoices and send them to buyers by electronic means according to the arrangement between the seller and the buyer.
Article 22. Suspension of unauthenticated e-invoices
1. Providers of goods or services that are enterprises or economic organizations falling into the cases prescribed in clause 1 Article 15 hereof shall not be allowed to issue unauthenticated e-invoices to buyers.
2. Providers of goods or services that are enterprises or economic organizations as prescribed in clause 2, clause 3 Article 15 hereof shall be allowed to continue to use these e-invoices after they have informed the tax authority.
3. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 23. Responsibilities of providers of goods or services using unauthenticated e-invoices
1. Create sales or service e-invoices sent to buyers and bear legal liability for accuracy and legitimacy of these e-invoices.
2. Transfer data of the created e-invoices to the tax authority through the Web Portal of the General Department of Taxation (directly or via organizations providing e-invoice services).
3. Store and ensure integrity of all e-invoices; comply with legislative regulations on assurance of safety and security for the electronic data system.
4. Submit to the inspection, audit and checking conducted by competent regulatory authorities in accordance with laws.
5. The Ministry of Finance shall issue specific regulations on transfer and receipt of data of the unauthenticated e-invoices which correspond to the actual business conditions of providers of goods or services and regulatory requirements.
Article 24. Handling of the available unauthenticated e-invoices
1. In case where enterprises or economic organizations have created unauthenticated e-invoices which contain errors and issued them to buyers (such errors are discovered by either sellers or buyers), sellers and buyers shall enter into a written agreement clearly stating these errors, and sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the e-invoices which have been created and contain errors, and prepare new e-invoices in place of the previous ones before issuing them to buyers and the tax authority.
2. In case where, after receipt of e-invoice data, the tax authority discovers that e-invoices which have been created contain errors, it shall inform sellers by using the Form No. 05 hereto appended in order for sellers to check these errors. Within duration of 02 days of receipt of the notification from the tax authority, sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the unauthenticated e-invoices, and prepare new e-invoices in place of the previous ones before issuing them to buyers and the tax authority.
3. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on the handling of unauthenticated e-invoices that contain errors as prescribed in this Article.
FORMULATION, USE AND MANAGEMENT OF THE E-INVOICE DATABASE
Section 1. FORMULATION OF THE E-INVOICE DATABASE
Article 25. Establishment, collection, processing and management of the system of information about e-invoices
1. The General Department of Taxation shall be responsible for establishing, managing and developing the database and technical infrastructure of the system of information about e-invoices; organize the collection and processing of information, management of the e-invoice database and ensure maintenance, operation, confidentiality, safety and security of the e-invoice information system.
2. The General Department of Taxation shall collaborate with entities, organizations or individuals concerned in exchanging information and connecting to the online network.
3. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on the establishment, collection, processing and management of the system of information about e-invoices.
Article 26. Responsibilities for data and information sharing and connection
1. Enterprises and economic organizations doing business in the following sectors: electricity, petroleum, post and telecommunications, air transport, road transport, rail transport, sea transport, inland water transport, clean water, finance and credit, insurance, healthcare, electronic commerce, supermarket business or trading shall use e-invoices and provide e-invoice data in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
2. Credit institutions, commercial banks and institutions providing periodical payment services shall provide electronic data about payment transactions through accounts of organizations or individuals for tax authorities by using the standard data format decided by the Ministry of Finance.
3. Manufacturers and importers of products subject to special consumption taxes that are required to use stamps by laws shall make connections of information about printing and use of stamps and electronic stamps with tax authorities. Information about printing and use of electronic stamps shall serve as a basis for formulation, use and management of the e-invoice database. The Ministry of Finance shall provide guidance on printing and use of stamps prescribed in this clause and revenues gained from the issue of stamps shall be used for offsetting stamp printing and use costs.
4. Organizations and entities such as Market Surveillance Agency, General Department of Land Administration, General Administration of Mineral Resources, public security, transport and health authorities and other entities concerned shall make connections to share data and information necessary for use within their authority with the General Department of Taxation in order to set up the e-invoice database.
5. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Section 2. SEARCHING, PROVISION AND USE OF E-INVOICE INFORMATION
Article 27. Subjects of application
1. Information provider: The General Department of Taxation.
2. Information users:
a) State regulatory authorities and competent persons who have legally prescribed demands for e-invoice information necessary for grant of the certificate of origin, verification of legitimacy of goods sold on the market and implementation of other administrative procedures.
b) Credit institutions that wish to use e-invoice information for their checking and verification before provision of banking and payment services as prescribed by laws.
c) Enterprises, economic organizations, business households or individuals that are providers of goods or services that need e-invoice information to complete procedures such as declaring revenues, tax obligations, and to verify the legitimacy of goods or services which have already been provided.
d) Organizations and individuals that are buyers of goods or services in need of e-invoice information to carry out the input VAT declaration (with respect to enterprises and organizations); check and verify the authenticity of input goods or services.
dd) Organizations providing e-invoice services that need e-invoice information to access the Web Portal of the General Department of Taxation and inquire it for searching of e-invoices.
Article 28. Principles of searching and use of e-invoice information
1. Information users shall access the Web Portal of the General Department of Taxation and inquire it to search e-invoice information.
2. The General Department of Taxation shall publicly disclose those entities or persons that use illegal e-invoices or illegally use e-invoices on the Web Portal of the General Department of Taxation to all entities and persons that wish to search e-invoice information.
3. In order to search e-invoice information, users enter the e-invoice information that they need at the Web Portal of the General Department of Taxation to search e-invoice contents.
4. In case where state regulatory authorities and competent persons specified in point a clause 2 Article 27 hereof wish to search information about management and use of e-invoices by sellers that are business organizations or individuals, the tax authority shall be responsible for providing e-invoice information for competent entities and persons concerned.
5. The General Department of Taxation shall be responsible for establishing the system used for automatically providing information.
Article 29. Searching of e-invoice information for inspection of goods currently sold on the market
1. When inspecting goods currently sold on the market, if e-invoices are used, competent regulatory authorities and persons may visit the Web Portal of the General Department of Taxation to search information about e-invoices to serve their administrative purposes and shall not be allowed to demand paper invoices. Entities concerned shall be responsible for using equipment for accessing and searching e-invoice data.
2. When any failure to search e-invoice data due to unexpected events, incidents or natural disasters causing impacts on the access to the Internet network occurs, if:
a) shippers of goods hold paper documents (including photocopies without signatures and stamps of buyers and sellers) transformed from e-invoices, they must present paper documents to state regulatory authorities and competent persons performing the task of inspection of goods. State regulatory authorities and competent persons performing the task of inspection shall consult paper documents transformed from e-invoices to grant the market authorization for the goods and proceed to search e-invoice data (at the entity or person presiding over registration with the General Department of Taxation) to serve checking purposes before deciding any likely actions in accordance with regulations in force;
b) shippers of the goods fail to hold paper documents transformed from e-invoices, state regulatory authorities and competent persons performing the task of inspection shall visit the Web Portal of the General Department of Taxation to check and confirm the enterprise’s e-invoices.
Article 30. Formulation of Regulations on provision and use of e-invoice information
The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant ministries and entities in issuing the Regulations on provision and use of e-invoice information.
ORGANIZATIONS PROVIDING E-INVOICE SERVICES
Article 31. General principles
1. If organizations operating in the information technology industry (including banks providing electronic transaction services as part of their banking activities, organizations providing electronic tax declaration services) have information technology infrastructure and e-invoicing software that fully meet the provisions of this Decree, they shall be licensed to provide e-invoice services.
2. Enterprises and organizations that have provided e-invoice services for enterprises before the entry into force of this Decree shall be entitled to continue to provide their e-invoice services and must strictly comply with provisions laid down herein.
Article 32. Selection of the organization operating in the information technology industry for award of the contract for provision of e-invoice services
1. Requirements that an organization operating in the information technology industry must meet to be eligible for winning the contract for provision of services relating to authenticated e-invoices, transmission and receipt of e-invoice data shall include the followings:
a) With respect to those subject to clause 1 Article 31 hereof:
That organization must be an enterprise or organization established as per Vietnamese laws and operates in the information technology sector.
b) With respect to finance:
That organization has received the guarantee commitment from a credit institution legally licensed in Vietnam to dealing with risks and compensating for any loss or damage that may arise in the course of provision of its services.
c) With respect to personnel:
That organization must employ technical personnel holding the undergraduate degree in the information technology major and acquiring practical experience in network and database administration.
That organization must assign technical personnel to carry out the 24h monitoring and check activities to maintain stability of the system for exchange of electronic data and give support to e-invoice users.
d) With respect to technical issues:
That organization must have equipment and technical systems that ensure services are provided to entities, organizations and individuals using electronic invoices and connections to the Web Portal of the General Department of Taxation are safe for 24 hours a day and 7 days a week, except for possible interruption occurring during the maintenance period. The maintenance period shall not exceed 2% of the total hours of service per a year; The organization must be capable of providing services through various types of devices, such as the user’s computers, tablets, smart phones.
The organization must ensure that it has the capability and ability to detect, warn and prevent illegal access and various attacks in the network environment in order to maintain the confidentiality and integrity of the data exchanged between the participating parties.
The organization must adopt the processes for data backup, online data backup and data recovery; ensure that it has the ability to recover data from the time when the electronic data exchange system encounters any problem. The organization must store and archive electronic vouchers for unfinished transactions in conformity with the requirement that the original electronic data message must be kept on the system and be accessed online. Electronic transaction logs must be stored and archived in accordance with the law soft on accounting from the time when the transaction is successful. The organization must ensure that the information stored in transaction logs is accessed online during the storage period.
The organization must meet requirements concerning the data connection standards issued by the Ministry of Finance.
2. The General Department of Taxation shall refer to the provisions laid down in clause 1 of this Article to sign contracts for provision of e-invoice services according to the processes specified in clause 3 of this Article with information technology organizations meeting all the prescribed conditions.
3. The processes for signing of the contract for provision of services relating to authenticated e-invoices and transfer and receipt of e-invoice data.
a) Information technology organizations meeting all requirements set out in clause 1 of this Article shall send a written request for signing of the contract for provision of e-invoice services together with the scheme for provision of services, whether in the paper or electrical form, clearly indicating which contents meet requirements set out in clause 1 of this Article, to the General Department of Taxation;
b) Within 10 working days from the date on which the e-invoice service provider meets the requirements prescribed in clause 1 of this Article and successfully makes a connection to the General Department of Taxation, the General Department of Taxation shall sign a contract with the e-invoice service provider.
4. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 33. Relationship between organizations providing e-invoice services and service buyers
The relationship between organizations providing e-invoice services (sellers) and other organizations or individuals (buyers) shall be established under the contract for provision of e-invoice services.
1. Rights and obligations of organizations providing e-invoice services
a) Rights of organizations providing e-invoice services
- Enter into a written contract with the buyer for the provision and use of e-invoice services, clearly stating responsibilities of the parties involved in the e-invoices and responsibilities for ensuring information security.
- Have the right to refuse to provide e-invoice services for individuals or organizations that are not eligible to take part in transactions or are in breach of the contract.
- Collect e-invoice service charges from the buyers in order to maintain operations agreed upon in the contract.
b) Obligations of organizations providing e-invoice services:
- Issue the public notice of their operational regime and service quality on their websites designed for giving introduction to their services.
- Provide services relating to transmission and receipt of e-invoices and e-invoice data between the buyers and tax authorities.
- Send, receive e- invoices on time and in an integral manner as agreed upon with the parties involved in the transaction.
- Store and archive the results of transmission and receipt of e-invoices.
- Inform the buyers and tax authorities within the maximum period of 30 days from the date of temporary business closure of the system shutdown for maintenance purposes and actions to be taken to ensure all benefits and interests of the buyers are maintained.
- Bear responsibility for any delay in delivering the buyers’ e-invoices to tax authorities by the prescribed deadline if the buyers have finished issuing e-invoices by that deadline.
- Ensure data security for the customer’s e-invoice information.
2. Rights and obligations of the buyers
a) Rights of the buyers:
Obtain the e-invoice service provider’s guarantee for security of data about the customer’s e-invoice information.
b) Obligations of the buyers:
- Strictly observe terms and conditions of the contract with the organization providing e-invoice services.
- Enable organizations providing e-invoice services to implement measures to guarantee systematical safety and security.
- Assume legal liability for information inscribed on their e-invoices.
Article 34. Relationship between organizations providing e-invoice services and tax authorities
Organizations providing e-invoice services must comply with requirements set out in agreements with tax authorities in the course of providing e-invoice services.
1. Rights and obligations of organizations providing e-invoice services
a) Rights of organizations providing e-invoice services:
- Have access to the Web Portal of the General Department of Taxation to render e-invoice services.
- Receive the tax authority’s support in terms of tax affairs in order to carry out the transaction relating to transmission and receipt of e-invoice information between tax payers and tax authorities.
- Obtain permission to participate in cooperation with tax authorities in training tax payers for provision of e-invoice services.
- Receive the tax authority’s support for handling of any difficulty or problem that may arise in the course of provision of e-invoice services.
- Have access to standard forms provided by tax authorities to render their e-invoice services.
b) Obligations of organizations providing e-invoice services:
- Organizations providing e-invoice services shall only provide e-invoice services for buyers by the date specified in agreements with the General Department of Taxation.
- Have the burden of transferring authenticated e-invoices and e-invoice data (for cases where taxpayers use unauthenticated e-invoices) to the Web Portal of the General Department of Taxation immediately after receiving e-invoices from the buyers.
- Provide the full number of data and information to tax authorities upon request in accordance with laws.
- Comply with existing legislative regulations on telecommunications, Internet and other technical and professional regulations issued by competent authorities.
- Assume responsibilities for building channels for data connections to the Web Portal of the General Department of Taxation to ensure continuity, security and safety of these connections.
- Take initiative in dealing with any difficulty or issue arising in the course of rendering e-invoice services and inform tax authorities to cooperate in dealing with any possible difficulty or problem relating to the Web Portal of the General Department of Taxation.
- In case where there is any error occurring on Web Portals of organizations providing e-invoice services, they must immediately inform buyers and tax authorities to follow instructions provided by the General Department of Taxation.
2. Responsibilities of the General Departments of Taxation
a) Set up, maintain and ensure connections between the Web Portal of the General Department of Taxation and organizations providing e-invoice services;
b) Check operations of organizations providing e-invoice services to ensure service quality and compliance with regulations in force;
c) Provide information for organizations providing e-invoice services to help prevent enterprises from illegally issuing e-invoices.
IMPLEMENTARY PROVISIONS
1. This Decree shall enter into force on November 1, 2018.
2. The implementation of e-invoices and authenticated e-invoices as provided by this Decree shall be completed by enterprises, economic or other organizations, business households and individuals by November 1, 2020.
3. During the period from November 1, 2018 to October 31, 2020, the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government on sales and service invoices shall remain in effect.
4. From November 1, 2020, the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government on sales and service invoices shall be repealed.
Article 36. Transition provisions
1. Enterprises and economic organizations that have informed the issue of unauthenticated e-invoices or have registered the use of authenticated e-invoices before the entry into force of this Decree shall be allowed to continue to use existing e-invoices from its effective date.
2. Enterprises, economic organizations, business households or individuals that have informed the issue of externally printed or internally printed invoices or have purchased invoices issued by the tax authority for use before the entry into force of this Decree shall be entitled to continue to use these invoices until end of October 31, 2020 and follow invoice-related procedures as provided in the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government prescribing sales and service invoices.
During the period from November 1, 2018 to October 31, 2020, after receipt of the tax authority’s notification of use of authenticated e-invoices, if the informed business fails to meet information technology infrastructure requirements and continue to use the aforesaid invoices, it must send its invoice data to the tax authority by using the Form No. 03 hereto appended and submit its VAT declaration. The tax authority shall create data about e-invoices of businesses in order to consolidate them into the e-invoice database and publish it on the Web Portal of the General Department of Taxation for searching of e-invoice data.
3. With respect to businesses newly established during the period from November 1, 2018 to October 31, 2020, if the tax authority informs businesses of implementing e-invoices in accordance with this Decree, these businesses must follow the tax authority’s instructions. If any business continues to use invoices due to its failure to meet information technology infrastructure requirements as prescribed in the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 7, 2014 of the Government on sales and service invoices, that business must act like what those businesses prescribed in clause 2 of this Article do.
4. As for state-owned public service bodies (e.g. state-owned educational institutions, state-owned healthcare service providers) that have used receipts shall continue to use these receipts and make transformation into e-invoices (or electronic receipts) according to the schedule of the Ministry of Finance.
5. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 37. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Finance shall assume the following responsibilities:
a) Organize the implementation of e-invoices depending on information technology conditions of the tax industry and taxpayers as provided by this Decree;
b) Preside over and collaborate with the People’s Committees of cities and provinces in making information connections from POS cash registers in order to manage retailing revenues of business households and individuals in accordance with clause 5 Article 12 hereof;
c) Provide guidance on provisions which duties to implement are assigned in this Decree.
2. Ministries and central bodies shall collaborate with the Ministry of Finance in sharing and connection of related data and information necessary for use within their management to the Ministry of Finance in order to serve the needs of establishment of the e-invoice database and the state management needs of ministries and central bodies.
3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies shall, depending on their assigned duties and powers, shall be responsible for implementing this Decree.
4. Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces shall be responsible for directing their affiliates and subordinate units within their jurisdiction to comply with this Decree./.
|
PP. THE GOVERNMENT |