Chương V Nghị định 119/2018/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 119/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/09/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2018 |
Ngày công báo: | 22/09/2018 | Số công báo: | Từ số 929 đến số 930 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp được sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử miễn phí
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, Tổng cục Thuế sẽ cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nêu trên) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp.
- Hộ, cá nhân kinh doanh (trừ hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,… hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ).
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TW và quy định của Bộ Tài chính (trừ Doanh nghiệp tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao).
- Các trường hợp cần thiết khác do Bộ Tài chính quyết định.
Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2018.
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
3. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng Phiếu thu tiền thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng và chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử (hoặc Phiếu thu tiền điện tử) theo lộ trình của Bộ Tài chính.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử phù hợp với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế, người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố thực hiện triển khai việc kết nối thông tin từ máy tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định này;
c) Hướng dẫn các điều khoản được giao tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan trung ương phối hợp với Bộ Tài chính để chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành mình với Bộ Tài chính phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và phục vụ việc quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.
IMPLEMENTARY PROVISIONS
1. This Decree shall enter into force on November 1, 2018.
2. The implementation of e-invoices and authenticated e-invoices as provided by this Decree shall be completed by enterprises, economic or other organizations, business households and individuals by November 1, 2020.
3. During the period from November 1, 2018 to October 31, 2020, the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government on sales and service invoices shall remain in effect.
4. From November 1, 2020, the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government on sales and service invoices shall be repealed.
Article 36. Transition provisions
1. Enterprises and economic organizations that have informed the issue of unauthenticated e-invoices or have registered the use of authenticated e-invoices before the entry into force of this Decree shall be allowed to continue to use existing e-invoices from its effective date.
2. Enterprises, economic organizations, business households or individuals that have informed the issue of externally printed or internally printed invoices or have purchased invoices issued by the tax authority for use before the entry into force of this Decree shall be entitled to continue to use these invoices until end of October 31, 2020 and follow invoice-related procedures as provided in the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government prescribing sales and service invoices.
During the period from November 1, 2018 to October 31, 2020, after receipt of the tax authority’s notification of use of authenticated e-invoices, if the informed business fails to meet information technology infrastructure requirements and continue to use the aforesaid invoices, it must send its invoice data to the tax authority by using the Form No. 03 hereto appended and submit its VAT declaration. The tax authority shall create data about e-invoices of businesses in order to consolidate them into the e-invoice database and publish it on the Web Portal of the General Department of Taxation for searching of e-invoice data.
3. With respect to businesses newly established during the period from November 1, 2018 to October 31, 2020, if the tax authority informs businesses of implementing e-invoices in accordance with this Decree, these businesses must follow the tax authority’s instructions. If any business continues to use invoices due to its failure to meet information technology infrastructure requirements as prescribed in the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 7, 2014 of the Government on sales and service invoices, that business must act like what those businesses prescribed in clause 2 of this Article do.
4. As for state-owned public service bodies (e.g. state-owned educational institutions, state-owned healthcare service providers) that have used receipts shall continue to use these receipts and make transformation into e-invoices (or electronic receipts) according to the schedule of the Ministry of Finance.
5. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 37. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Finance shall assume the following responsibilities:
a) Organize the implementation of e-invoices depending on information technology conditions of the tax industry and taxpayers as provided by this Decree;
b) Preside over and collaborate with the People’s Committees of cities and provinces in making information connections from POS cash registers in order to manage retailing revenues of business households and individuals in accordance with clause 5 Article 12 hereof;
c) Provide guidance on provisions which duties to implement are assigned in this Decree.
2. Ministries and central bodies shall collaborate with the Ministry of Finance in sharing and connection of related data and information necessary for use within their management to the Ministry of Finance in order to serve the needs of establishment of the e-invoice database and the state management needs of ministries and central bodies.
3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies shall, depending on their assigned duties and powers, shall be responsible for implementing this Decree.
4. Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces shall be responsible for directing their affiliates and subordinate units within their jurisdiction to comply with this Decree./.