Chương II Nghị định 119/2018/NĐ-CP: Quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
Số hiệu: | 119/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/09/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2018 |
Ngày công báo: | 22/09/2018 | Số công báo: | Từ số 929 đến số 930 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp được sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử miễn phí
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, Tổng cục Thuế sẽ cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nêu trên) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp.
- Hộ, cá nhân kinh doanh (trừ hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,… hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ).
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TW và quy định của Bộ Tài chính (trừ Doanh nghiệp tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao).
- Các trường hợp cần thiết khác do Bộ Tài chính quyết định.
Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2018.
Văn bản tiếng việt
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Cơ quan thuế tiến hành rà soát doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền và gửi thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Cơ quan thuế ngừng cấp mã hóa đơn điện tử trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh có văn bản thông báo với cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
1. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót hóa đơn đã được cấp mã thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã quy định tại Điều này.
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý sự cố trong trường hợp do lỗi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế và xây dựng các phương án dự phòng đảm bảo việc cấp mã hóa đơn được liên tục, thường xuyên (24/7).
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Nội dung thông tin đăng ký, thay đổi thông tin đã đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có).
4. Trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
5. Cơ quan thuế tiến hành rà soát doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua.
2. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
2. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
3. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
4. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và yêu cầu quản lý.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan thuế.
2. Trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa đơn, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua, cơ quan thuế.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót quy định tại Điều này.
USE AND MANAGEMENT OF E-INVOICES
Section 1. USE AND MANAGEMENT OF AUTHENTICATED E-INVOICES
Article 14. Registration for use of authenticated e-invoices
1. Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals falling into the cases in which they are required to use authenticated e-invoices in accordance with clause 1, clause 3, clause 4 Article 12 hereof shall register for the access to authenticated e-invoices at the Web Portal of the General Department of Taxation.
The registration information is provided in the Registration Form No. 01 hereto appended.
2. The tax authority shall be responsible for sending enterprises, economic or other organizations, business households or individuals a written notification of acceptance or refusal of the registration for permission to use authenticated e-invoices, prepared according to the Form No. 02 hereto appended, through the Web Portal of the General Department of Taxation within 1 working day after receipt of the application for registration for use of e-invoices from these enterprises, economic or other organizations, business households or individuals.
3. From the date on which authenticated e-invoices are used, enterprises, economic or other organizations or business households or individuals shall be bound to destroy paper invoices which remain unused (if any) in accordance with regulations in force.
4. In case where there is any change in information provided to register use of e-invoices as prescribed in clause 1 of this Article, enterprises, economic or other organizations, business households or individuals shall make such change and re-submit their registration information by using the Form No. 01 hereto appended.
5. The in-charge tax authority shall check which enterprises, economic organizations, business households or individuals use authenticated e-invoices without having to pay charges and send a notification by using the Form No. 07 hereto appended to those bound to change to authenticated e-invoices through organizations providing e-invoice services under the provisions of this Decree.
6. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 15. Suspension of use of authenticated e-invoices
1. The tax authority shall cease to grant access to e-invoices in the following cases:
a) Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals have their tax identification numbers which are invalidated;
b) Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals fall into the cases in which tax authorities verify and inform that they are not operating at the registered addresses;
c) Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals inform their temporary business closure to competent regulatory authorities;
d) Enterprises, economic or other organizations or business households or individuals receive the tax authority’s notification of suspension of use of e-invoices for the purpose of enforcement of payment of tax debts owed;
dd) Those fall into other cases under the regulations of the Ministry of Finance.
2. Enterprises, economic or other organizations or business households or individuals defined in clause 1 of this Article shall be allowed to continue to use authenticated e-invoices after informing tax authorities of business continuation, if their tax authentication codes are given back by tax authorities, or if they obtain the decision on cancellation of enforcement of payment of tax debts owed.
3. In case where enterprises, economic or other organizations or business households or individuals whose business is temporarily closed need e-invoices to be issued to buyers to execute contracts which have already been signed prior to the date on which the tax authority sends a notification of temporary closure, they shall send the tax authority a written notification of continuation in use of their e-invoices.
4. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 16. Creation, issue of the code and delivery of authenticated e-invoices
1. Creating authenticated e-invoices
a) If enterprises, economic or other organizations, business households or individuals covered by clause 1 Article 13 hereof wish to sign up for access to e-invoices at the Web Portal of the General Department of Taxation, they can use their log-in accounts granted after they complete their registration, following the steps below:
- Create sales and service e-invoices.
- Provide digital signatures and/or the electronic signatures on created e-invoices and send such e-invoices to the tax authority for its issue of e-invoice codes.
b) In case of using authenticated e-invoices through organizations providing e-invoice services, enterprises, economic or other organizations, business households or individuals shall access the electronic information websites of these organizations or use their e-invoice software to:
- create sales and service e-invoices.
- affix their digital signatures and/or the electronic signatures on the created e-invoices and send such e-invoices to the tax authority for its issue of e-invoice codes.
2. Issuing e-invoice codes
a) E-invoices of which codes are issued by tax authorities must meet the following requirements:
- The information shown on the e-invoices are the same as the registration information in accordance with Article 14 hereof.
- The format of the e-invoices is the same as the format prescribed in Article 8 hereof.
- Their contents must be the same as those prescribed in Article 6 hereof.
- These e-invoices are not subject to the tax authority's decision on revocation of authenticated e-invoices under the provisions of clause 1 Article 15 hereof.
b) The code issuing system of the General Department of Taxation automatically issues the e-invoice code and informs the code issuing results to senders.
3. Enterprises, economic or other organizations, business households or individuals that sell goods or provide services shall be responsible for sending authenticated e-invoices to buyers. E-invoice sending and receiving methods shall be subject to the agreement between the buyer and the seller.
Article 17. Handling of e-invoices containing errors after issue of e-invoice codes
1. In case where it is discovered that authenticated e-invoices which have not been sent to buyers contain errors, sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the authenticated e-invoices which have been created and contain errors, and prepare new e-invoices with digital signatures and/or electronic signatures for submission to the tax authority for its issue of new e-invoice codes in place of the previous ones before sending them out to buyers.
2. In case where it is discovered that authenticated e-invoices which have already been sent to buyers contain errors, sellers and buyers shall enter into a written agreement clearly stating errors or inform e-invoices containing errors (if these errors are caused through sellers’ fault) and sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the authenticated e-invoices which have been created and contain errors, and prepare new e-invoices with digital signatures and/or electronic signatures for submission to the tax authority for its issue of new e-invoice codes in place of the previous ones before sending them out to buyers.
3. In case where the tax authority discovers that authenticated e-invoices contain errors, it shall inform sellers by using the Form No. 05 hereto appended in order for sellers to check these errors. Within duration of 02 days of receipt of the notification from the tax authority, sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the authenticated e-invoices which have created and contain errors, and prepare new e-invoices with digital signatures and/or electronic signatures for submission to the tax authority for its issue of new e-invoice codes in place of the previous ones before sending them out to buyers.
4. The Ministry of Finance shall elaborate on the handling of e-invoices containing errors after issue of e-invoice codes as prescribed in this Article.
Article 18. Responsibilities of providers of goods or services using authenticated e-invoices
1. Manage names and passwords of the accounts which have been issued by the tax authority.
2. Create sales or service e-invoices sent to the code-issuing tax authority and bear legal liability for accuracy and legitimacy of these e-invoices.
3. Send e-invoices with the tax authority's code to the buyer immediately after receipt of them.
4. Store and ensure integrity of all e-invoices; comply with legislative regulations on assurance of safety and security for the electronic data system.
5. Submit to the inspection, audit and checking conducted by competent regulatory authorities in accordance with laws.
Article 19. Emergency responses
1. Upon using authenticated e-invoices, if providers of goods or services face any failure preventing them from using these e-invoices, they shall take initiative in informing the in-charge tax authority to seek its solutions. During the period when any failure or emergency is solved, if providers of goods or services wish to use authenticated e-invoices, they need to contact the tax authority to use authenticated e-invoices.
2. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on responses to any failure or emergency caused by errors of the code issuing system of the tax authority and develop standby plans in order to ensure the continuous and regular issue of e-invoice codes (24/7 service).
Section 2. USE AND MANAGEMENT OF UNAUTHENTICATED E-INVOICES
Article 20. Registration for use of unauthenticated e-invoices
1. Enterprises and economic organizations falling into the cases in which they are required to use unauthenticated e-invoices in accordance with clause 2 Article 12 hereof shall register for the access to unauthenticated e-invoices at the Web Portal of the General Department of Taxation.
Information about registration for or changes in use of these -e-invoices is given in the Form No. 01 hereto appended.
2. The tax authority shall be responsible for sending a written notification of acceptance or refusal of the registration for permission to use unauthenticated e-invoices, prepared according to the Form No. 02 hereto appended, through the Web Portal of the General Department of Taxation within 01 working day after receipt of the application for registration for use of e-invoices from enterprises and economic organizations.
3. From the date on which unauthenticated e-invoices are used, enterprises and economic organizations shall be bound to destroy paper invoices which remain unused (if any).
4. If the tax authority refuses to accept the registration for permission to use unauthenticated e-invoices, enterprises and economic organizations shall be bound to register for use of authenticated e-invoices.
5. The in-charge tax authority shall check which enterprises and economic organizations use unauthenticated e-invoices and send a notification by using the Form No. 07 hereto appended to those bound to change to authenticated e-invoices under the provisions of this Decree.
6. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 21. Creation and sending of unauthenticated e-invoices
1. Enterprises and economic organizations shall use unauthenticated e-invoices for their provision of goods or services after receipt of the notification of acceptance from the tax authority.
2. Enterprises and economic organizations using software to create e-invoices for their provision of goods or services shall carry their digital signatures on e-invoices and send them to buyers by electronic means according to the arrangement between the seller and the buyer.
Article 22. Suspension of unauthenticated e-invoices
1. Providers of goods or services that are enterprises or economic organizations falling into the cases prescribed in clause 1 Article 15 hereof shall not be allowed to issue unauthenticated e-invoices to buyers.
2. Providers of goods or services that are enterprises or economic organizations as prescribed in clause 2, clause 3 Article 15 hereof shall be allowed to continue to use these e-invoices after they have informed the tax authority.
3. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on this Article.
Article 23. Responsibilities of providers of goods or services using unauthenticated e-invoices
1. Create sales or service e-invoices sent to buyers and bear legal liability for accuracy and legitimacy of these e-invoices.
2. Transfer data of the created e-invoices to the tax authority through the Web Portal of the General Department of Taxation (directly or via organizations providing e-invoice services).
3. Store and ensure integrity of all e-invoices; comply with legislative regulations on assurance of safety and security for the electronic data system.
4. Submit to the inspection, audit and checking conducted by competent regulatory authorities in accordance with laws.
5. The Ministry of Finance shall issue specific regulations on transfer and receipt of data of the unauthenticated e-invoices which correspond to the actual business conditions of providers of goods or services and regulatory requirements.
Article 24. Handling of the available unauthenticated e-invoices
1. In case where enterprises or economic organizations have created unauthenticated e-invoices which contain errors and issued them to buyers (such errors are discovered by either sellers or buyers), sellers and buyers shall enter into a written agreement clearly stating these errors, and sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the e-invoices which have been created and contain errors, and prepare new e-invoices in place of the previous ones before issuing them to buyers and the tax authority.
2. In case where, after receipt of e-invoice data, the tax authority discovers that e-invoices which have been created contain errors, it shall inform sellers by using the Form No. 05 hereto appended in order for sellers to check these errors. Within duration of 02 days of receipt of the notification from the tax authority, sellers shall inform the tax authority by using the Form No. 04 hereto appended of cancellation of the unauthenticated e-invoices, and prepare new e-invoices in place of the previous ones before issuing them to buyers and the tax authority.
3. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on the handling of unauthenticated e-invoices that contain errors as prescribed in this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực