Chương II Thông tư 68/2019/TT-BTC: Quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
Số hiệu: | 68/2019/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/09/2019 | Ngày hiệu lực: | 14/11/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi người mua bị sai sót
Đây là nội dung được nêu tại Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, hóa đơn điện tử (HĐĐT) có mã của cơ quan thuế đã lập và gửi cho người mua mà phát sinh sai sót thì xử lý như sau:
1. Trường hợp sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế:
- Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót;
- Người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 119 về việc hủy HĐĐT có mã đã lập có sai sót;
- Không phải lập lại hóa đơn.
2. Trường hợp sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng:
- Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót;
- Người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04;
- Người bán lập HĐĐT mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới.
Lưu ý: HĐĐT mới thay thế HĐĐT đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn… số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”.
Thông tư 68/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/11/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi các thông báo theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP tới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký với cơ quan thuế.
3. Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) và ngừng sử dụng hóa đơn đã thông báo phát hành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Cơ quan thuế ngừng cấp mã hóa đơn điện tử trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP;
b) Các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
2. Việc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh thì sử dụng hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và không phải lập lại hóa đơn;
b) Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót. Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Nếu người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót của hóa đơn đã được cấp mã để người bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn.
4. Cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cho người bán. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.
1. Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên.
2. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
3. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
1. Việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi các thông báo theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP tới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký với cơ quan thuế.
3. Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) và ngừng sử dụng hóa đơn đã thông báo phát hành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua.
2. Việc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
2. Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đến người tiêu dùng là cá nhân mà trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ người mua theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu đến người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán hàng cho người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng/quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng, quý) theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì người bán lập nhiều bảng tổng hợp dữ liệu, trên mỗi bảng thể hiện số thứ tự của bảng tổng hợp trong kỳ tổng hợp dữ liệu.
Sau thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện đến cơ quan thuế, người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung trong trường hợp gửi thiếu dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế.
Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.
b) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.
3. Người bán thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
a) Hình thức gửi trực tiếp
- Tổng cục Thuế lựa chọn các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế để thông báo về việc kết nối kỹ thuật để chuyển dữ liệu hóa đơn.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
b) Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan thuế.
4. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp nêu tại điểm a khoản 3 Điều này và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp nêu tại điểm a khoản 3 Điều này và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.
5. Người bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử đã lập gửi cơ quan thuế, gửi tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
1. Trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số (04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP).
b) Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua. Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử có sai sót đã gửi cơ quan thuế thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) và gửi dữ liệu hóa đơn điện tử mới theo phương thức và thời gian nêu tại Điều 16 Thông tư này.
2. Trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa đơn điện tử, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) về việc hủy hóa đơn (nếu có). Nếu người bán thông báo hủy hóa đơn điện tử đã lập thì người bán lập hóa đơn điện tử mới để gửi người mua và gửi lại dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Nếu người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót của hóa đơn đã lập để người bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn.
3. Cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) cho người bán. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.
MANAGEMENT AND USE OF ELECTRONIC INVOICES
Section 1. MANAGEMENT AND USE OF AUTHENTICATED ELECTRONIC INVOICES
Article 8. Application for use of authenticated electronic invoices
1. Use of authenticated electronic invoices shall be applied for in accordance with Article 14 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. General Department of Taxation shall send notices through its web portal in accordance with Article 14 of Decree No. 119/2018/ND-CP to enterprises, organizations, household businesses and individual businesses by email.
3. Destruction of unused physical invoices (if any) and termination of invoices whose issued has been announced shall comply with the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP and Decree No. 04/2014/ND-CP and instructional documents of the Ministry of Finance.
Article 9. Suspension of use of authenticated electronic invoices
1. The tax authority shall suspend the issuance of authentication codes to electronic invoices in the following cases:
a) The cases specified in Points a, b, c, d Clause 1 Article 15 of Decree No. 119/2018/ND-CP;
b) The cases specified in Point dd Clause 1 Article 15 of Decree No. 119/2018/ND-CP. To be specific:
- Authenticated electronic invoices are used to sell smuggled goods, banned goods, goods violating intellectual property rights as informed by competent authorities;
- Authenticated electronic invoices are used for short selling goods or services for fraudulent purposes as informed by competent authorities;
- A business registration authority or competent authority requests the enterprise to suspend operation in a conditional business line after find that the enterprise does not fully satisfy the conditions prescribed by lawsoft. If the tax authority, through inspection, discovers that the enterprise is established for the purpose of trade and use of illegal electronic invoices or illegal use electronic invoices, the enterprise shall face administrative penalties and be suspended from use of authenticated electronic invoices.
2. Resumption of use of authenticated electronic invoices by the enterprises, organizations, household businesses and individual businesses mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with Clause 2 Article 15 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
3. In case an, enterprise, organization, household business or individual business that has suspended its operation needs to provide electronic invoice for buyers to fulfill the contracts concluded before the tax authority suspends the business operation, electronic invoices shall be provided separately in accordance with instructions in Clause 4 Article 6 of this Circular.
Article 10. Generation, authentication and transmission of authenticated electronic invoices
Generation, authentication and transmission of authenticated electronic invoices shall comply with Article 16 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Article 11. Processing erroneous electronic invoices after authentication
1. The seller that discovers that an authenticated electronic invoices is erroneous before it is sent to buyers shall send a notice of electronic invoice cancellation (Form No. 04 in the Appendix to Decree No. 119/2018/ND-CP) to the tax authority for authentication of the replacing invoice. The notice shall bear the buyer's digital or electronic signature. The tax authority shall cancel the erroneous electronic invoice on its system.
2. The erroneous authenticated electronic invoice that has been sent to the buyer shall be dealt with as follows:
a) If the buyer’s name or address is wrong but the TIN and other information is correct, the seller shall inform the buyer of the errors and send a notice (Form No. 04 in Decree No. 119/2018/ND-CP) to the tax authority. In this case, it is not required to re-issue the invoice;
b) If the TIN, amount, tax rate, tax amount or goods on the invoice is wrong, the seller and the buyer shall prepare a document specifying the errors. The seller shall send a notice (Form No. 04 in Decree No. 119/2018/ND-CP) to the tax authority. After receiving the notice, the tax authority shall cancel the erroneous electronic invoice on its system. The replacing electronic invoice shall bear the text “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm” (“This replaces invoice No. … dated … ". The seller shall add the digital or electronic signature on the replacing electronic invoice, then send it to the tax authority for authentication.
3. In case the tax authority discovers that an authenticated electronic invoice is erroneous, it shall send a notice (Form No. 05 in the Appendix to Decree No. 119/2018/ND-CP) to the seller. Within 02 days from the receipt of the tax authority’s notice, the seller shall send a notice (Form No. 04 in the Appendix to Decree No. 119/2018/ND-CP) to the tax authority. The notice shall bear the seller’s digital or electronic signature. The tax authority, after receiving the notice, shall authenticate the replacing electronic invoice in accordance with instructions in Clause 1 or Clause 2 of this Article. If the seller fails to send such notice to the tax authority, the tax authority shall send another notice to the seller, requesting the seller to adjust or cancel the invoice.
4. The tax authority shall inform the seller of the receipt and the result using Form No. 04 in the Appendix to Decree No. 119/2018/ND-CP). Though a cancelled electronic invoice has no value, it may be retained for reference.
1. In case of technical issues of the tax authority’s authentication system, General Department of Taxation shall utilize the backup system and make an announcement on its website.
2. In case of technical issues of the system of electronic invoice-related service provider, the provider shall inform the sellers and request General Department of Taxation for support. The service provider shall quickly repair the system and assist sellers in issuing electronic invoices and sending them to the tax authority for authentication.
3. The seller that is unable to use authenticated electronic invoices shall inform the tax authority for assistance. While the issues are being fixed, the seller may use authenticated electronic invoices at the tax authority’s premises.
Section 2. MANAGEMENT AND USE OF UNAUTHENTICATED ELECTRONIC INVOICES
Article 13. Application for use of unauthenticated electronic invoices
1. Use of unauthenticated electronic invoices shall be applied for in accordance with Article 20 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. General Department of Taxation shall send notices through its web portal in accordance with Article 20 of Decree No. 119/2018/ND-CP to enterprises, organizations, household businesses and individual businesses by emails.
3. Destruction of unused physical invoices (if any) and termination of invoices whose issued has been announced shall comply with the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP and Decree No. 04/2014/ND-CP and instructional documents of the Ministry of Finance.
4. Enterprises and business organizations that switch over to authenticated electronic invoices shall apply in accordance with Article 14 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Article 14. Issuance and transmission of unauthenticated electronic invoices to buyers
Issuance and transmission of authenticated electronic invoices shall comply with Article 21 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Article 15. Suspension of use of unauthenticated electronic invoices
1. Sellers of goods/services that are enterprises and business organizations mentioned in Clause 1 Article 9 of this Circular shall not provide unauthenticated electronic invoices to buyers.
2. The resumption of use of unauthenticated electronic invoices shall comply with Clause 2 Article 22 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Article 16. Transmission of electronic invoice data to tax authorities
1. Sellers using unauthenticated electronic invoices shall transmit data about issued electronic invoices to tax authorities via the web portal or General Department of Taxation (directly or via a provider of electronic invoice-related services).
2. Method and time for electronic invoice data transmission
a) Data transmission method is specified in Appendix 2 hereof, together with the deadlines for submission of the VAT declaration in the following cases:
- Service provision in the following fields: postal and telecommunications, insurance, finance and banking, air transport.
- Sale of electricity, clean water if customers’ codes or TINs are available.
- Sale of goods/services to individual buyers whose name and address are not required on the invoices according to Clause 3 Article 3 of this Circular.
- In case of sale of oil and gas to non-business individuals, the seller shall compile data about every sales invoice issued to non-business individuals in the day.
The seller shall prepare a datasheet of electronic invoices issued in the month or quarter (from the first day to the last day of the month or quarter) according to Appendix 2 hereof, send it to the tax authority together with the VAT return in accordance with the Law on Tax administration and its instructional documents.
If the quantity of invoices is considerable, the seller may produce multiple datasheets which are numbered chronologically.
The seller may send additional datasheets to the tax authority after the deadline if the previous ones are inadequate.
In case a datasheet that has been sent to the tax authority is erroneous, the seller may send supplementary information.
b) Transmission of invoices for sale of goods/services not mentioned in Point a of this Clause:
The seller shall send the invoices that contain adequate information to the buyers and the tax authority.
3. The seller shall transmit electronic invoice data to the tax authority using the format specified in Article 5 of this Circular and instructions of General Department of Taxation, whether directly (if technically capable) or via a provider of electronic invoice-related services.
a) Direct transmission
- General Department of Taxation will allow enterprises using invoices in large quantities and have IT systems that satisfy the requirements specified in Clause 4 Article 5 of this Circular to directly transmit electronic invoice data to tax authorities.
- In case a parent company that has a electronic invoice database wishes to transmit the entire electronic invoice data, including those of the subsidiaries, to the tax authority via the web portal of General Department of Taxation, it shall send a list of subsidiaries to General Department of Taxation for connection.
b) Transmission via providers of electronic invoice-related services
Enterprises and business organizations other than those mentioned in Point a of this Clause shall sign contracts with providers of electronic invoice-related services, which will transmit their electronic invoice data to tax authorities. Enterprises and business organizations other than those mentioned in Point a of this Clause shall sign contracts with providers of electronic invoice-related services, which will transmit their electronic invoice data to tax authorities.
4. In case the web portal of General Department of Taxation is unable to receive electronic invoice data due to technical issues, General Department of Taxation shall post a notice on its web portal. The organizations and enterprises mentioned in Point a Clause 3 of this Article and providers of electronic invoice-related services shall not transmit electronic invoice data to tax authorities during this time.
Within 2 working days from the day on which General Department of Taxation posts another notice that its web portal is operational, the organizations and enterprises mentioned in Point a Clause 3 of this Article and providers of electronic invoice-related services shall transmit electronic invoice data to tax authorities. Transmission of electronic invoice data transmitted to tax authorities after a notice of technical issues is posted on the web portal of General Department of Taxation will not be considered to be late.
5. Sellers are legally responsible for the legitimacy and accuracy of electronic invoices transmitted to tax authorities or providers of electronic invoice-related services.
Article 17. Settlement of issued unauthenticated electronic invoices
1. Erroneous unauthenticated electronic invoices that have been sent to buyers shall be dealt with as follows:
a) If the buyer’s name or address is wrong but the TIN and other information is correct, the seller shall inform the buyer of the errors and is not required to re-issue the invoice. If the electronic invoice data has been transmitted to the tax authority, the seller shall send a notice )Form No. 04 in the Appendix of Decree No. 119/2018/ND-CP).
b) If the TIN, amount, tax rate, tax amount or goods on the invoice is wrong, the seller and the buyer shall prepare a document specifying the errors. The seller shall replace the erroneous electronic invoice with a new one. The replacing invoice shall bear the text “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm” (“This replaces invoice No. … dated … "). The seller shall add the digital or electronic signature on the replacing invoice, then send it to the buyer. If the erroneous electronic invoice data has been transmitted to the tax authority, the seller shall send a notice (Form No. 04 in the Appendix of Decree No. 119/2018/ND-CP) and the new electronic invoice data to the tax authority in accordance with Article 16 of this Circular.
2. In case the tax authority discovers the error, it shall send a notice (Form No. 05 in the Appendix to Decree No. 119/2018/ND-CP) to the seller. Within 02 days from the receipt of the tax authority’s notice, the seller shall send a request for electronic invoice cancellation (Form No. 04 in the Appendix to Decree No. 119/2018/ND-CP) to the tax authority. After requesting cancellation of the electronic invoice, the seller shall issue a new electronic invoice and send it to the buyer and send the new data to the tax authority. If the seller fails to send such request to the tax authority, the tax authority shall send another notice to the seller, requesting the seller to adjust or cancel the invoice.
3. The tax authority shall inform the seller of the receipt and the result using Form No. 04 in the Appendix to Decree No. 119/2018/ND-CP). Though a cancelled electronic invoice has no value, it may be retained for reference.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực