Chương III Thông tư 58/2020/TT-BCA: Biểu mẫu, thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe, xác định năm sản xuất của xe và biển số xe
Số hiệu: | 58/2020/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 16/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2020 |
Ngày công báo: | 18/07/2020 | Số công báo: | Từ số 703 đến số 704 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khi sang tên khác tỉnh bắt buộc thu hồi biển số xe
Mới đây, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ.
Theo đó, bổ sung thêm 04 trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe:
- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA ;
- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu (sang tên, chuyển quyền sở hữu khác tỉnh thì thu hồi đăng ký xe, biển số xe; trường hợp cùng tỉnh thì thu hồi đăng ký xe (trừ mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không cần thu hồi đăng ký xe).
- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Giữ 07 trường hợp thu hồi theo quy định hiện hành, đơn cử như:
- Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.
- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam…
Xem thêm chi tiết tại Thông tư Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực ngày 01/8/2020 và thay thế Thông tư 15/2014/TT-BCA và Thông tư 64/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:
a) Phụ lục số 01. Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;
b) Phụ lục số 02. Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước;
c) Phụ lục số 03. Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Phụ lục số 04. Quy định kích thước của biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, xe máy điện, rơ moóc, sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01);
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (mẫu số 02);
c) Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 03);
d) Giấy Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (mẫu số 04);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 05);
e) Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 06);
g) Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07);
h) Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế - thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08);
i) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 9);
k) Quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của cơ quan chức năng để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
5. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
đ) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
e) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng.
Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký;
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các doanh nghiệp được Bộ Công an đầu tư dây chuyền sản xuất biển số và được Cục Cảnh sát giao thông quản lý, nghiệm thu chất lượng sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) và định kỳ kiểm tra cơ sở sản xuất biển số. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo quy định. Kết nối dữ liệu của cơ sở sản xuất biển số với Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất quản lý, sản xuất, cung cấp biển số xe.
9. Việc phát hành sêri, thứ tự đăng ký xe biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông.
10. Biển số 03 số đổi sang biển số 05 số trong các trường hợp đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại biển số xe.
11. Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
FORM, VALIDITY PERIOD OF CERTIFICATE OF VEHICLE REGISTRATION, DETERMINATION OF VEHICLE'S YEAR OF MANUFACTURER AND LICENSE PLATE
Article 22. Appendices and vehicle registration forms
1. This Circular is promulgated together with the following appendices:
a) Appendix No. 01. Automobile registries at the Traffic Police Department;
b) Appendix No. 02. Signs of the license plate of domestic automobiles and motorcycles;
c) Appendix No. 03. Signs of license plates of automobiles and motorcycles of foreign organizations and individuals;
d) Appendix No. 04. Regulations on sizes of license plates, letters and numbers on license plates of automobiles, motorcycles, tractors, electric motorcycles, trailers and semi-trailers of domestic and foreign organizations and individuals .
2. This Circular is promulgated together with the following forms:
a) The declaration of vehicle registration (form 01);
b) The certificate of motorcycle and moped registration (form 02);
c) The certificate of automobile registration (form 03);
d) The certificate of trailer and semi-trailer registration (form 04);
dd) The certificate of temporary vehicle registration (form 05);
e) The certificate of tractor registration (form 06);
g) The issuance of inspection badges (form 07);
h) The supervisory book of temporarily imported and re-exported automobiles operating in special economic – commercial zones (form 08);
i) The certificate of the revocation of vehicle registration and license plate (form 9);
k) Decision on revocation of vehicle registration and license plate (form 10).
Those built with the similar specifications to a single vehicle must adopt the registration form of the latter.
Article 23. Validity period of certificate of vehicle registration
1. Certificates of registration of trucks, passenger automobiles and refurbished vehicles shall be written according to the service life as per the Government's regulations.
2. The certificate of automobiles and motorcycles for foreigners working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations shall adopt the expiry date of their diplomatic and official identity card; temporarily imported vehicles owned by ODA experts and Vietnamese expatriates who are invited to work here, shall expire on the date of their work completion in Vietnam.
3. The certificate of automobiles and motorcycles owned by diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations expires for the first period of 05 years, which shall be extended every 03 years.
Article 24. Specifying the manufacturing year of a vehicle
With respect to imported vehicles and those that are manufactured and assembled from chassis automobiles or imported fully-built automobiles, the legal owners must submit the certificate of quality assurance (or a written notification of exemption from the quality test) in terms of technical safety and environment protection for imported motor vehicles, issued by the Vietnam Register, in order to specify the manufacturing year of these vehicles; otherwise, the manufacturing year shall be specified by the 10th character of vehicle chassis code, as stipulated by current regulatory standards. The Traffic Police Department is responsible for coordinating with the competent authorities to send back the current standards regulations to determine the year of manufacture to the vehicle registry for implementation.
Article 25. Regulations on the license plate
1. Materials: the license plate is manufactured in metal, covered with a reflective paint and carved with a security symbol of the police by a unit licensed by the Ministry of Public Security to manufacture license plates, under management of the Department of Traffic Police; temporary license plate shall be printed on a piece of paper.
2. Symbol and size of letters and digits on registered license plate, applied to various types of vehicle, shall adhere to legal regulations at Appendix 02, 03 and 04 attached to this Circular.
3. An automobile requires 02 short license plates with the following size: 165 millimeters in height and 330 millimeters in length. In case the design of special-use vehicles or as the characteristics of the vehicle does not fit on 02 short signs, the vehicle registry shall conduct physical inspection and propose the Head of the Traffic Police Department (vehicles registered at the Traffic Police Department) or Head of Traffic Police (local registered vehicle) to change to 02 long license plates with the following size: 110 mm in height, 520 mm in length or 01 short license plate and 01 long license plate. Any cost incurred shall be at the vehicle owner's expenses.
a) The arrangement of letters and numbers on domestic license plate: Two first numbers represent for the residential location where the vehicle is registered and the next is a series of registered characters (letters); the second numeric group stands for the numerical order of registered vehicles, including 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
b) The arrangement of letters and numbers on the license plate of foreign automobiles: Two first numbers represent for the residential location where the vehicle is registered; the second group symbolizes the country name and international organization, consisting of 03 natural numbers; the third group is arranged in a series referring to foreign individuals and organizations; the forth group stands for the numerical order of registered vehicles, consisting of 02 natural numbers ranging from 01 to 99;
c) Trailers and semi-trailers must affix 1 license plate at the back end of the vehicle with the size of: 165 millimeters in height and 330 millimeters in length; letters and numbers are arranged following the domestic license plate.
4. Tractors must affix 01 license plate at the back with the size of: 140 millimeters in height and 190 millimeters in length. The first numeric group symbolizes the residential location where the vehicle is registered and a registered series, and the second stands for the numerical order of registered vehicle, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
5. Motorcycles mount 1 license plate at the back with the size of: 140 millimeters in height and 190 millimeters in length. The first numerical group represents the residential location where the vehicle is registered and a registered series. The second is the sequential order of registered vehicles, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99. In respect of those owned by foreign organizations and individuals, the first numeric group represents the residential location where the vehicle is registered, the second group symbolizes the country name of the legal owner, the third is arranged in a registered series, and the forth stands for the sequential order, consisting of 03 natural numbers ranging from 001 to 999.
6. License plate of domestic organizations and individuals:
a) The license plate has the blue background, white letters and numbers, and a series of 11 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, granted to the vehicles owned by the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President and the National Assembly and other regulatory bodies of the National Assembly; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; (Vietnamese Fatherland Front, Vietnam Trade Union, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Women's Union, Vietnam Veterans Association, Vietnam Farmers' Union); public sector entities, except a state-owned center of driving training and examination; the project management board with state administrative function;
b) The license plate has the blue background, white letters and numbers along with the symbol “CD”, issued to dedicated vehicles of the People’s Public Security for the purpose of security;
c) The license plate has the white background, black letters and numbers, and a series of 20 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, issued to vehicles owned by enterprises (including joint stock companies of police and military), the project management board of these enterprises, social and socio-vocational organizations, private sector entities, the public center of driving training and examination, and personal vehicles.
d) The license plate has the yellow background, red letters and numbers with a symbol of a residential location where the vehicle is registered and two-letter abbreviation of special economic - commercial zones, issued to vehicles used at special economic - commercial or international border gate zones in accordance with the Government’s legal regulations;
dd) The license plate has the white background, black letters and numbers, and a series of 20 successive letters, such as: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z issued to vehicles used in transport business;
e) Certain license plates inscribed with a particular series of signs:
“KT” is issued to vehicles of military enterprises, at the request of the Department of Vehicles affiliated to the Ministry of National Defense.
“LD” is issued to vehicles of foreign-invested companies, foreign rented vehicles and foreign selected bidders.
“DA” is issued to vehicles owned by the management board of foreign-invested projects.
“R” is issued to towed vehicles (trailers and semi-trailers).
“T” is issued to temporarily registered vehicles.
“MK” is issued to tractors.
“MĐ” is issued to electric-powered vehicles.
“TĐ” is issued to motor vehicles that are manufactured, assembled, and enabled to be piloted by the Government.
“HC” is issued to automobiles operating in certain restricted areas.
Those that have the similar specifications to a single vehicle shall receive the registered license plate identical to the latter.
7. License plate of foreign organizations and individuals
a) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “NG”, which shall be issued to diplomatic missions, consular posts and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of the Ambassador and Consular General shall be inscribed with the registered number “01” inclusive of a red dash crossing over in the middle of letters showing the nationality and registered numeric order (the license plate 01 is re-issued upon registration of new vehicle);
b) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “QT”, which shall be issued to representative offices of international organizations and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of heads of representative offices of United Nations’ organizations shall additionally include a red dash crossing over in the middle of letters showing their specific symbols and registered numeric order;
c) Designed with a white background, black letters and numbers, and a series of the symbols “CV”, which shall be issued to technical and administrative staff who takes possession of official identity cards granted by diplomatic missions, consular posts and international organizations;
d) Designed with a white background, black letters and numbers, and the symbol “NN”, which shall be issued to vehicles of representative offices or organizations and foreign individuals (except for those who have been regulated at Point a, b and c mentioned above).
8. The manufacturing and supply of license plate must be carried out at the request of the registration authority. Enterprises are invested in a license plate production line by the Ministry of Public Security and are managed and accepted by the Traffic Police Department to check the quality of initial license plate products (size, quality, security) and have license plate manufacturing facilities checked periodically. License plates must be closely managed as regulated. Connect the data of the license plate manufacturer to the Traffic Police Department to unify the management, manufacture and supply of license plates.
9. The publication of a series of license plate, made by the local Police, must be carried out in a successive manner and ascending order, which entirely uses 20 consecutive series of one categorized symbol before changing to a new one. This publication at a single locality shall be carried out only on receipt of a written consent from the Department of Traffic Police.
10. 03-digit license plates are changed to 05-digit license plates in the case of name registration, replacement or reissuance of license plates.
11. Types of automobiles (except for automobiles with 09 seats or less), the vehicle owner must draw or stick the license plate number on the back and sides of the vehicle; inscribe the name of the agency or unit and weight of the cargo, the weight itself on both sides of the vehicle door (except for individual vehicles).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực