Chương VII Thông tư 32/2018/TT-BYT: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 32/2018/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 12/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/10/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
2. Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký thuốc hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ các nội dung quy định việc đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in vitro.
1. Các hồ sơ đăng ký nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký thuốc, trừ trường hợp cơ sở đăng ký tự nguyện thực hiện theo quy định kể từ ngày ký ban hành Thông tư này.
2. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hiệu lực giấy đăng ký lưu hành từ ngày 01 tháng 1 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020 được tiếp tục duy trì hiệu lực giấy đăng ký lưu hành 12 tháng khi đáp ứng tất cả các quy định sau:
a) Thuốc không thuộc trường hợp tạm ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược; khoản 54 Điều 4 và điểm a khoản 53 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
b) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc không có khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, cơ quan quản lý dược Việt Nam về an toàn, hiệu quả của thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c) Cơ sở đăng ký có đơn đề nghị được tiếp tục duy trì hiệu lực giấy đăng ký lưu hành theo Mẫu 6/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời.
3. Trong thời hạn hiệu lực duy trì của giấy đăng ký lưu hành cũ, mà cơ sở đăng ký được gia hạn giấy đăng ký lưu hành mới thì hiệu lực giấy đăng ký lưu hành cũ được tiếp tục có hiệu lực đồng thời với giấy đăng ký lưu hành mới trong 06 tháng kể từ ngày giấy đăng ký lưu hành mới có hiệu lực.
4. Biệt dược gốc đã được Cục Quản lý Dược công bố trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được công nhận. Cơ sở đăng ký thực hiện việc cập nhật phân loại biệt dược gốc theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc còn hiệu lực.Bổ sung
1. Thời hạn đăng ký lưu hành tá dược, vỏ nang thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 143 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
2. Thời hạn đăng ký lưu hành bán thành phẩm dược liệu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 78 Điều 5 Chương II Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
3. Đối với các hồ sơ gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc nộp trước ngày 01 tháng 1 năm 2020: Không yêu cầu CPP phải có đầy đủ thông tin về tiêu chuẩn thuốc thành phẩm; tiêu chuẩn dược chất, dược liệu; tên, địa chỉ cơ sở sản xuất dược chất, dược liệu.
4. Đối với các hồ sơ đăng ký nguyên liệu làm thuốc dạng bán thành phẩm dược liệu, tá dược, vỏ nang và các nguyên liệu tá dược, vỏ nang, dược liệu, bán thành phẩm dược liệu có trong hồ sơ đăng ký thuốc nộp trước ngày 01 tháng 1 năm 2021: Không yêu cầu phải nộp giấy tờ pháp lý quy định tại khoản 11 Điều 24 Thông tư này.Bổ sung
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
1. Cục Quản lý Dược căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và lộ trình hòa hợp ASEAN trong đăng ký thuốc, có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn và thực hiện các quy định của Thông tư này;
b) Cập nhật danh mục các thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành và các thông tin đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc khác trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược;
c) Cập nhật danh mục các thuốc có chứng minh tương đương sinh học trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành và các thông tin thay đổi, bổ sung của thuốc có chứng minh tương đương sinh học trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược;
d) Cập nhật danh mục các biệt dược gốc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành và các thông tin thay đổi, bổ sung biệt dược gốc trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược;
đ) Xem xét, rà soát thuốc đã được công bố biệt dược gốc khi có cơ sở xác định thuốc được công bố biệt dược gốc không còn đáp ứng các tiêu chí theo quy định;
e) Xây dựng, ban hành tổ chức triển khai thực hiện các quy trình chuẩn (SOPs) trong đăng ký thuốc và sổ tay hướng dẫn đăng ký thuốc (QM);
g) Phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền trong việc gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký thuốc;
h) Trường hợp cơ sở đăng ký thuốc có hành vi giả mạo hoặc tự ý sửa chữa hồ sơ, tài liệu, giấy tờ pháp lý của các cơ quan chức năng của Việt Nam hoặc của nước ngoài; sử dụng con dấu giả hoặc giả mạo chữ ký hoặc dấu của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất và các cơ sở liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc thì Cục Quản lý Dược sẽ có công văn cảnh báo cơ sở và ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 100 Nghị định 54/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
Ngoài các hình thức trên, Cục Quản lý Dược công khai nội dung vi phạm của cơ sở trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, đồng thời thông báo tới cơ quan Thanh tra và các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
i) Trong trường hợp cần thiết, Cục Quản lý Dược tổ chức cuộc họp với cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất, chuyên gia thẩm định nhằm làm rõ các vướng mắc liên quan đến việc thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
k) Công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược danh mục các cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại khoản 11, 15 Điều 23 Thông tư này.
l) Xây dựng quy định và lộ trình triển khai việc in mã vạch (Bar code), mã QR, mã DataMatrix Code (DMC) trên bao bì ngoài của thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thuốc, nguyên liệu làm thuốc lưu hành trên thị trường trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
m) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Cục Quản lý Dược trả nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho cơ sở đăng ký;
n) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, 07 ngày kể từ ngày phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Cục Quản lý Dược công bố nguồn nguyên liệu làm thuốc đối với các thuốc sản xuất tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược.
2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh dược phẩm trong phạm vi quản lý.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Tổng Công ty Dược Việt Nam, các cơ sở kinh doanh thuốc có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) để xem xét giải quyết./.
1. This Circular comes into force from September 01, 2019.
2. Circular No. 44/2014/TT-BYT dated November 25, 2014 of the Minister of Health on drug registration, except for regulations on regulations of in vitro diagnostic reagents, shall expire from the effective date of this Circular.
Article 47. Transition clauses
1. Applications submitted before the effective date of this Circular shall be processed in accordance with Circular No. 44/2014/TT-BYT, unless the applicant wishes to apply regulations on this Circular when it comes into force.
2. A marketing authorization that expires during the period from January 01, 2018 to June 30, 2020 will be extended for 12 more months if all of the following requirements are satisfied:
a) The applicant is not suspended from applying for issuance or renewal of the marketing authorization according to Clause 2 Article 100 of Decree No. 54/2017/ND-CP; Clause 54 Article 4 and Point a Clause 53 Article 5 of Decree No. 155/2018/ND-CP;
b) There is no warning against the safety or efficacy of the drug/medicinal ingredient issued by WHO or any drug regulatory authority of Vietnam;
c) The authorization holder submits an application for renewal of the marketing authorization (form No. 6/TT enclosed herewith);
Drug Administration of Vietnam shall send a written response within 20 days from the day on which the application is received.
3. If a new marketing authorization is granted during the effective period of the old marketing authorization, both of them can be simultaneously effective and the latter will be effective for 06 months from the effective date of the former.
4. Proprietary drugs that are recognized by Drug Administration of Vietnam before the effective date of this Circular are still recognized. Authorization holders shall update the categorization of their proprietary drugs in accordance with Appendix II hereof within the effective period of the marketing authorization.
Article 48. Implementation roadmap
1. The duration of marketing authorization for excipients and capsule shells shall comply with Clause 8 Article 143 of Decree No. 54/2017/ND-CP.
2. The duration of marketing authorization for semi-finished herbal ingredients shall comply with Point c Clause 78 Article 5 of Decree No. 155/2018/ND-CP.
3. Regarding applications for renewal or revision of the marketing authorization submitted before January 01, 2020: specifications of the drug product, active ingredients, herbal ingredients, name and address of manufacturers thereof are not requirements in the CPP.
4. The legal documents specified in Clause 11 Article 24 of this Circular are not required for applications for marketing authorization for semi-finished herbal ingredients, semi-finished medicinal ingredients that are herbal ingredients, excipients, capsule shells and ingredients thereof that are submitted before January 01, 2021.
In cases where a legislative document or regulation referred to in this Circular is amended or replaced, the newest one shall apply.
Article 50. Responsibility for implementation
1. Drug Administration of Vietnam, pursuant to the roadmap for ASEAN harmonization of drug registration, has the responsibility to:
a) Organize the implementation of this Circular;
b) Update on its website the list of drugs and medicinal ingredients whose marketing authorizations are granted or renewed within 05 days from the day on which they are granted or renewed, other information about registration of drugs and medicinal ingredients;
c) Update on its website the list of drugs with demonstrated bioequivalence within 05 days from the day on which their marketing authorization is granted, revisions to information about these drugs within 07 days from the day on which the revisions are approved;
d) Update on its website the list of proprietary drugs within 05 days from the day on which their marketing authorization is granted, revisions to information about these proprietary drugs within 07 days from the day on which the revisions are approved;
dd) Review the recognized proprietary drugs after they may no longer satisfy the criteria;
e) Develop, issue and organize implementation of SOPs in drug registration and QM;
g) Cooperate with Traditional Medicine Administration of Vietnam in renewing and revising the marketing authorizations of traditional drugs and herbal drugs that were issued under Circular No. 44/2014/TT-BYT;
h) In the cases where an applicant forges or falsifies legal documents of Vietnamese or foreign authorities, uses a fraudulent seal or signature of an organization in the application, Drug Administration of Vietnam will issue a warning and stop receiving applications from such applicant in accordance with Clause 2 through 4 Article 100 of Decree No. 54/2017/ND-CP.
Other than Drug Administration of Vietnam will make an announcement about the violation on its website, inform inspection authorities and competent authorities for handling as prescribed by law;
i) Where necessary, Drug Administration of Vietnam shall hold a meeting with the applicant, manufacturer or experts to clarify the issues that arise during verification of the application;
k) Publish on its website the list of authorization holders and manufacturers of drugs and medicinal ingredients in accordance with Clause 11 and Clause 15 Article 23 of this Circular.
l) Propose to the Minister of Health regulations and a roadmap for use of bar codes, QR codes and DataMatrix codes on secondary packages of drugs and medicinal ingredients marketed in Vietnam;
m) Return the label and package insert to the authorization holder within 30 days from the date of issue or renewal of the marketing authorization;
n) Publish on its website the origins of medicinal ingredients of domestically manufactured drugs of proprietary drugs within 15 days from the date of issue or renewal of the marketing authorization; within 07 days from the day on which the revisions to the marketing authorization are approved.
2. Departments of Health of provinces shall carry out inspection of the implementation of this Circular by pharmaceutical manufacturers and sellers in their provinces.
3. Affiliated units of the Ministry of Health, Vinapharm and drug sellers have the responsibility for implementation of this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Health for consideration./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực