Chương VI Thông tư 30/2014/TT-BCT: Tính toán giá điện năng thị trường và thanh toán trong thị trường điện
Số hiệu: | 30/2014/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Cao Quốc Hưng |
Ngày ban hành: | 02/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 18/11/2014 |
Ngày công báo: | 24/10/2014 | Số công báo: | Từ số 949 đến số 950 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/11/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm đối tượng tham gia thị trường phát điện cạnh tranh
Vừa qua, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 30/2014/TT-BCT để điều chỉnh quy định về vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
Theo Thông tư, nhà máy điện có công suất đặt đến 30 MW, đấu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên (trừ các nhà máy điện quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này) sẽ được quyền lựa chọn tham gia thị trường phát điện cạnh tranh.
Nếu lựa chọn tham gia thị trường, các nhà máy này phải đạt yêu cầu sau:
- Thực hiện đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện, hệ thống SCADA/EMS và hệ thống đo đếm điện năng đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện;
- Tuân thủ các yêu cầu đối với đơn vị phát điện tham gia thị trường điện tại thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo quy định.
Thông tư 30 có hiệu lực từ ngày 18/11/2014 và thay thế Thông tư 03/2013/TT-BCT.
Văn bản tiếng việt
1. Trước 15h00 ngày D+1, Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Đơn vị mua buôn duy nhất số liệu đo đếm điện năng của từng chu kỳ giao dịch của ngày D.
2. Trước ngày làm việc thứ 08 sau khi kết thúc chu kỳ thanh toán, Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện số liệu đo đếm điện năng trong chu kỳ thanh toán được quy định tại Quy định về đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu trữ số liệu đo đếm điện năng và các hồ sơ liên quan trong thời hạn ít nhất là 05 năm.
1. Sau ngày giao dịch D, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch tính giá điện năng thị trường cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D theo trình tự sau:
a) Tính toán phụ tải hệ thống trong chu kỳ giao dịch bằng cách quy đổi sản lượng đo đếm về phía đầu cực các tổ máy phát điện;
b) Thực hiện lập lịch tính giá điện năng thị trường theo phương pháp lập lịch không ràng buộc theo trình tự như sau:
- Sắp xếp cố định dưới phần nền của biểu đồ phụ tải hệ thống điện các sản lượng phát thực tế của các Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch thị trường điện, điện năng nhập khẩu, nhà máy điện BOT, các tổ máy thí nghiệm, nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng lên hệ thống điện quốc gia, các tổ máy bị tách ra khỏi thị trường điện;
- Sắp xếp các dải công suất trong bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch.
2. Giá điện năng thị trường bằng giá chào của dải công suất cuối cùng được xếp lịch để đáp ứng mức phụ tải hệ thống trong lịch tính giá điện năng thị trường. Trong trường hợp giá chào của dải công suất cuối cùng trong lịch tính giá điện năng thị trường cao hơn giá trần thị trường, giá điện năng thị trường được tính bằng giá trần thị trường.
3. Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá điện năng thị trường của từng chu kỳ giao dịch trong ngày D.
1. Các nguyên tắc xác định công suất thanh toán cho từng chu kỳ giao dịch:
a) Các tổ máy tham gia phát điện trong mỗi chu kỳ trên thị trường được lập lịch nhận giá công suất thị trường cho chu kỳ đó trừ các tổ máy khởi động chậm đã ngừng để làm dự phòng, tổ máy đã ngừng sự cố;
b) Công suất thanh toán của tổ máy tối thiểu bằng sản lượng điện năng của tổ máy tại vị trí đo đếm điện trong chu kỳ giao dịch;
c) Trong trường hợp tổng công suất các tổ máy có giá chào bằng nhau thì chia đều phần công suất được nhận giá công suất thị trường tại dải chào đó cho các tổ máy.
2. Sau ngày giao dịch D, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch công suất cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D theo trình tự sau:
a) Tính toán phụ tải hiệu chỉnh trong chu kỳ giao dịch bằng phụ tải hệ thống cộng thêm các thành phần sau:
- Công suất dự phòng quay cho chu kỳ giao dịch;
- Công suất điều tần cho chu kỳ giao dịch;
- Thành phần công suất khuyến khích và công suất của các tổ máy phát tăng thêm được tính bằng 3% tổng sản lượng phát của các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch thị trường điện trong chu kỳ giao dịch.
b) Thực hiện lập lịch công suất theo phương pháp lập lịch không ràng buộc để đáp ứng mức phụ tải hiệu chỉnh được xác định tại điểm a Khoản này theo trình tự sau:
- Sắp xếp cố định dưới phần nền của biểu đồ phụ tải hệ thống điện các sản lượng phát thực tế của các Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch thị trường điện, điện năng nhập khẩu, nhà máy điện BOT, các tổ máy thí nghiệm, nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng lên hệ thống điện quốc gia, các tổ máy bị tách ra thị trường điện;
- Sắp xếp cố định dưới phần nền của biểu đồ phụ tải hệ thống điện lượng công suất điều tần, dự phòng quay và công suất phát tăng thêm của các tổ máy phát điện;
- Sắp xếp các dải công suất trong bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch trừ các tổ máy khởi động chậm đã ngừng để làm dự phòng, tổ máy đã ngừng sự cố.
3. Lượng công suất thanh toán của tổ máy trong chu kỳ giao dịch tính bằng lượng công suất của tổ máy đó được xếp trong lịch công suất.
4. Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lượng công suất thanh toán của từng tổ máy trong các chu kỳ giao dịch của ngày D.
1. Trong trường hợp thời gian can thiệp thị trường nhỏ hơn 24 giờ:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng bản chào giá hợp lệ để xác định giá điện năng thị trường theo quy định tại Điều 67 và lượng công suất thanh toán theo quy định tại Điều 68 Thông tư này;
b) Trong trường hợp tổ máy không có bản chào giá hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng giá sàn cho phần sản lượng hợp đồng giờ và giá trần bản chào cho sản lượng ngoài hợp đồng để lập lịch tính giá điện năng thị trường và lịch công suất cho chu kỳ giao dịch đó.
2. Trong trường hợp thời gian can thiệp thị trường lớn hơn hoặc bằng 24 giờ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không có trách nhiệm thực hiện tính toán giá điện năng thị trường và công suất thanh toán cho khoảng thời gian thị trường bị can thiệp.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán các thành phần sản lượng điện năng của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch phục vụ thanh toán trong thị trường điện, bao gồm:
a) Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường (Qbp);
b) Sản lượng điện năng phát tăng thêm (Qcon);
c) Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qdu);
d) Sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường (Qsmp).
2. Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qdu) của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Xác định sản lượng huy động theo lệnh điều độ
Sản lượng huy động theo lệnh điều độ là sản lượng tại đầu cực máy phát được tính toán căn cứ theo lệnh điều độ huy động tổ máy của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, căn cứ vào công suất theo lệnh điều độ và tốc độ tăng giảm tải của tổ máy phát điện. Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i;
J: Số lần thay đổi lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i;
: Thời điểm lần thứ j trong chu kỳ giao dịch i Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ thay đổi công suất của tổ máy phát điện (phút);
: Thời điểm tổ máy đạt được mức công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ tại thời điểm (phút);
: Sản lượng huy động theo lệnh điều độ tính tại đầu cực máy phát xác định cho chu kỳ giao dịch i;
: Công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy phát điện tại thời điểm ;
: Công suất tổ máy đạt được tại thời điểm .
Khoảng thời gian từ thời điểm lệnh điều độ công suất đến thời điểm mà tổ máy phát điện đạt được công suất được xác định như sau:
Trong đó:
a: Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy đăng ký trong bản chào giá lập lịch (MW/phút).
Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy đăng ký trong bản chào giá lập lịch phải phù hợp với tốc độ tăng giảm tải được công bố trong hợp đồng mua bán điện. Trong trường hợp hợp đồng mua bán điện không có tốc độ tăng giảm tải hoặc tốc độ tăng giảm tải trong hợp đồng có sự sai khác với thực tế, Đơn vị phát điện có trách nhiệm xác định các số liệu này theo kết quả thí nghiệm hoặc tổng hợp từ thực tế vận hành của tổ máy và ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng về đặc tính kỹ thuật này với Đơn vị mua buôn duy nhất để làm căn cứ thanh toán;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán quy đổi sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qddi j ) về vị trí đo đếm;
c) Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ được quy đổi về vị trí đo đếm cho chu kỳ giao dịch i;
: Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được quy đổi về vị trí đo đếm cho chu kỳ giao dịch i.
d) Trường hợp tổ máy nhiệt điện trong quá trình khởi động hoặc quá trình dừng máy (không phải do sự cố) thì sản lượng Qdu này bằng không (Qdui = 0). Nếu tổ máy này có ràng buộc kỹ thuật, gây ảnh hưởng đến công suất phát của các tổ máy khác của nhà máy thì các tổ máy bị ảnh hưởng này cũng không tính sản lượng Qdu (Qdui = 0);
đ) Để tăng tính chính xác trong việc xác định thành phần Qdu, các công tơ đo đếm đầu cực tổ máy và các công tơ lắp tại các điểm đo đếm tự dùng của tổ máy (nếu có) được ưu tiên sử dụng để xác định sản lượng thực phát đầu cực của các tổ máy phát điện để so sánh với việc tuân thủ lệnh điều độ theo hệ thống quản lý mệnh lệnh điều độ (DIM);
e) Sai số điện năng điều độ cho phép tại đầu cực đối với các tổ máy có công suất lắp đặt dưới 100 MW là 5%, đối với các tổ máy có công suất lắp đặt từ 100 MW trở lên là 3% nhưng trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 1,5 MW. Trường hợp sản lượng nằm trong giới hạn sai số cho phép thì phần sản lượng này bằng không (= 0).
3. Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong chu kỳ giao dịch được xác định như sau:
a) Xác định các tổ máy có giá chào cao hơn giá trần thị trường được xếp lịch tính giá thị trường cho chu kỳ giao dịch i và vị trí đo đếm của tổ máy đó;
b) Tính toán sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào tại từng vị trí đo đếm xác định tại Điểm a Khoản này theo công thức sau:
nếu và ≥ 0
nếu và < 0
nếu
Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i;
j: Điểm đo đếm thứ j của nhà máy nhiệt điện, xác định tại Điểm a Khoản này;
: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng đo đếm tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng ứng với lượng công suất có giá chào thấp hơn hoặc bằng giá trần thị trường trong chu kỳ giao dịch i của các tổ máy có đấu nối vào vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh);
: Sản lượng điện năng ứng với lượng công suất có giá chào cao hơn giá trần thị trường và được xếp trong lịch tính giá thị trường trong chu kỳ giao dịch i của các tổ máy có đấu nối vào vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh);
: Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ của tổ máy có đấu nối vào vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh).
c) Tính toán sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào cho nhà máy điện theo công thức sau:
Trong đó:
j: Điểm đo đếm thứ j của nhà máy nhiệt điện, xác định tại điểm a Khoản này;
J: Tổng số các điểm đo đếm của nhà máy điện có tổ máy chào cao hơn giá trần thị trường và được xếp lịch tính giá thị trường;
: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
4. Sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Tính toán sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch tại đầu cực của tổ máy theo công thức sau:
Trường hợp Qdu > 0:
Trường hợp Qdu ≤ 0:
Trong đó:
: Sản lượng điện năng phát tăng thêm của tổ máy tính tại đầu cực trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng đo đếm thanh toán của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về đầu cực tổ máy (kWh);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i;
J: Số lần thay đổi lệnh điều độ do ràng buộc trong chu kỳ giao dịch i;
: Thời điểm lần thứ j trong chu kỳ giao dịch i Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ thay đổi công suất của tổ máy phát điện do ràng buộc (phút). Trường hợp tại thời điểm này mà công suất của tổ máy phát điện thấp hơn thì được xác định là thời điểm tổ máy đạt công suất;
: Thời điểm tổ máy đạt được mức công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ tại thời điểm (phút); Trường hợp tại thời điểm này mà công suất của tổ máy phát điện thấp hơn thì được xác định là thời điểm tổ máy đạt công suất;
: Công suất của tổ máy được xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (kW);
: Công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy phát điện tại thời điểm . Trường hợp công suất này nhỏ hơn thì công suất này được tính bằng;
: Công suất tổ máy đạt được tại thời điểm ;
: Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ quy đổi về đầu cực máy phát.
Khoảng thời gian từ thời điểm lệnh điều độ công suất đến thời điểm mà tổ máy phát điện đạt được công suất được xác định như sau:
Trong đó:
a: Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy đăng ký trong bản chào giá lập lịch (MW/phút).
b) Xác định sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch của tổ máy, , bằng cách quy đổi sản lượng từ vị trí đầu cực tổ máy về vị trí đo đếm. Trường hợp tổ máy nhiệt điện trong quá trình khởi động hoặc quá trình dừng máy (không phải do sự cố) thì bằng 0;
c) Tính toán sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i theo công thức sau:
Trong đó:
: Tổng sản lượng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
g: Tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Sản lượng phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
5. Sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo công thức sau:
a) Trường hợp sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ dương (> 0):
b) Trường hợp sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ âm (< 0):
Trong đó:
: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện được thanh toán theo giá chào trong chu kỳ giao dịch i đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường (kWh);
: Sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i.
1. Các thành phần sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp trong chu kỳ giao dịch i sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện nhỏ hơn hoặc bằng sản lượng điện hợp đồng giờ (≤ );
b) Trường hợp trong chu kỳ giao dịch i sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện lớn hơn sản lượng điện hợp đồng giờ của nhà máy điện (> ) đồng thời sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện nhỏ hơn sản lượng hợp đồng giờ (< ).
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán điều chỉnh lại các thành phần sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường trong các chu kỳ giao dịch quy định tại Khoản 1 Điều 68 Thông tư này căn cứ vào các thành phần sản lượng sau:
a) Sản lượng điện hợp đồng giờ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i () được xác định theo quy định tại Điều 37 Thông tư này;
b) Sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường (Qsmpi) của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 68 Thông tư này;
c) Sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i ().
3. Nguyên tắc điều chỉnh
a) Trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, sản lượng điện năng phát tăng thêm (Qconi) và sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy có giá chào cao hơn giá trần thị trường (Qbpi) được điều chỉnh trong chu kỳ giao dịch này bằng không (Qconi = 0; Qbpi = 0);
b) Trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, các sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường điện được điều chỉnh theo nguyên tắc đảm bảo không được làm thay đổi sản lượng điện năng đo đếm trong chu kỳ giao dịch này và theo quy định tại Quy trình lập lịch huy động các tổ máy phát điện, vận hành thời gian thực và tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
Rg: Tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rsmp: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rbp: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá chào đối với các nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);
: Khoản thanh toán cho phần sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rdu: Khoản thanh toán cho phần sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh độ trong chu kỳ thanh toán (đồng).
2. Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán được xác định theo trình tự sau:
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng);
SMPi : Giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng/kWh);
: Sản lượng điện năng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (kWh).
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện của chu kỳ giao dịch i (đồng).
3. Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong chu kỳ thanh toán được xác định theo trình tự sau:
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
j: Dải chào thứ j trong bản chào giá của các tổ máy thuộc nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường và được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường;
J: Tổng số dải chào trong bản chào giá của nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường và được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường;
: Giá chào tương ứng với dải chào j trong bản chào của các tổ máy của nhà máy nhiệt điện g trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
: Mức giá chào cao nhất trong các dải chào được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường của nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
: Tổng công suất được chào với mức giá trong bản chào của nhà máy nhiệt điện được huy động trong chu kỳ giao dịch i và quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);
: Tổng sản lượng điện năng có giá chào cao hơn giá trần thị trường của nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch i trong đó nhà máy điện được huy động với mức giá chào cao hơn giá trần;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong đó nhà máy điện được huy động với mức giá chào cao hơn giá trần;
: Khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
4. Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện năng phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i, (kWh);
: Giá chào cao nhất tương ứng với dải công suất phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh). Đối với các nhà máy thuỷ điện nếu giá chào này lớn hơn giá trần thị trường điện thì lấy bằng giá trần thị trường điện.
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
Rcon: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;
Rconi : Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
5. Trường hợp nhà máy thuỷ điện được huy động do điều kiện ràng buộc phải phát và có giá chào cao hơn giá trần thị trường hoặc được huy động công suất với dải chào giá cao hơn giá trần thị trường thì nhà máy được thanh toán cho phần sản lượng phát tương ứng trong chu kỳ đó bằng giá trần thị trường.
6. Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch.
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:
- Trường hợp sản lượng điện năng phát tăng thêm so với lệnh điều độ:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát tăng thêm so với lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm so với lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện năng phát tăng thêm so với lệnh điều độ của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i, (kWh);
: Giá chào thấp nhất của tất cả các tổ máy trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
- Trường hợp sản lượng điện năng phát giảm so với lệnh điều độ:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát giảm so với lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát giảm so với lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện năng phát giảm so với lệnh điều độ của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i(kWh);
SMPi : Giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
Pbpi,max: Giá điện năng của tổ máy đắt nhất được thanh toán trong chu kỳ giao dịch i.
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy nhiệt điện đã phát sai khác so với lệnh điều độ;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy nhiệt điện đã phát sai khác so với lệnh điều độ;
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán công suất thị trường cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:
1. Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy của nhà máy điện được thanh toán theo giá công suất;
G: Tổng số các tổ máy của nhà máy điện được thanh toán theo giá công suất;
: Giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kW);
: Lượng công suất thanh toán của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về vị trí đo đếm (kW).
2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
Rcan: Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán;
Rcani : Khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
Căn cứ vào giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố, Đơn vị phát điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:
Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Pc: Giá hợp đồng mua bán điện dạng sai khác (đồng/kWh). Đối với các nhà máy thuỷ điện giá hợp đồng này chưa bao gồm thuế tài nguyên nước và phí môi trường rừng;
SMPi: Giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CANi: Giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
Rc: Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
: Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
1. Trường hợp thời gian can thiệp thị trường nhỏ hơn 24 giờ, Đơn vị phát điện được nhận các khoản thanh toán quy định tại Điều 72, Điều 73 và Điều 74 theo giá điện năng thị trường và lượng công suất thanh toán xác định tại Điều 69 Thông tư này.
2. Trường hợp thời gian can thiệp thị trường lớn hơn hoặc bằng 24 giờ, Đơn vị phát điện được thanh toán theo giá hợp đồng cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm.
Trong thời gian dừng thị trường điện, Đơn vị phát điện được thanh toán theo giá hợp đồng cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán cho Đơn vị phát điện cung cấp dịch vụ dự phòng quay và dịch vụ điều tần theo quy định của Bộ Công Thương.
Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dịch vụ dự phòng nguội, dịch vụ vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện, dịch vụ điều chỉnh điện áp và khởi động đen được thanh toán theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.
1. Tính toán thanh toán doanh thu từng chu kỳ giao dịch cho các nhà máy có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày theo công thức sau:
Rgi = Pc × (Qhci × α) + (CANi + SMPi) × (Qhci ×(1 - α)) + Rdui
Trong đó:
Rgi: Khoản thanh toán cho nhà máy có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
Pc: Giá hợp đồng mua bán điện (đồng/kWh);
Qhci: Sản lượng điện hiệu chỉnh trong chu kỳ giao dịch i (kWh) được xác định như sau:
- Trường hợp Qdui > 0, Qhci = Qmi - Qdui;
- Trường hợp Qdui ≤ 0, Qhci = Qmi.
Qmi: Sản lượng điện năng tại vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qdui: Sản lượng điện năng phát sai khác so với mệnh lệnh điều độ (kWh) trong chu kỳ giao dịch i.
Rdui: Thanh toán cho sản lượng điện phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
SMPi: Giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CANi: Giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
α: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho các nhà máy thủy điện có hồ điều tiết dưới 02 ngày do Cục Điều tiết điện lực quy định.
Đơn vị phát điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán theo giá hợp đồng mua bán điện (Pc × Qhci × α). Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán các khoản thanh toán còn lại.
2. Thanh toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Trong đó:
: Khoản thanh toán cho nhà máy có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i cuả chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
Rgi: Khoản thanh toán cho nhà máy có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
1. Đơn vị phát điện có tổ máy phát hoặc nhận công suất phản kháng trong chế độ chạy bù đồng bộ được thanh toán cho lượng điện năng hữu công nhận từ lưới điện theo quy định tại hợp đồng mua bán điện.
2. Trường hợp sản lượng đo đếm điện năng tháng do Đơn vị quản lý số liệu đo đếm cung cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 có sai khác so với tổng điện năng đo đếm các ngày trong tháng do Đơn vị quản lý số liệu đo đếm cung cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Thông tư này, phần điện năng chênh lệch được thanh toán theo giá hợp đồng mua bán điện đã ký giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.
3. Tổ máy nhiệt điện bị buộc phải ngừng theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 55 Thông tư này hoặc phải ngừng 01 lò hơi để giảm công suất theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 55 Thông tư này được thanh toán chi phí khởi động theo mức chi phí thỏa thuận giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận các sự kiện này đối với các tổ máy do Đơn vị phát điện công bố để Đơn vị mua buôn duy nhất để làm căn cứ thanh toán chi phí khởi động.
4. Trường hợp tổ máy bị ràng buộc phải phát giảm công suất do vi phạm giới hạn nhiệt lưới điện liên quan đến truyền tải trực tiếp công suất của nhà máy lên hệ thống mà nguyên nhân không do lỗi của nhà máy dẫn đến không đảm bảo sản lượng hợp đồng giờ thì sản lượng hợp đồng giờ trong các chu kỳ bị ràng buộc phải phát giảm công suất áp dụng cho thanh toán trong thị trường điện của nhà máy được điều chỉnh bằng sản lượng phát thực tế của nhà máy trong chu kỳ giao dịch đó. Đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn duy nhất sửa đổi, bổ sung phụ lục sản lượng hợp đồng tháng làm cơ sở cho việc thanh toán. Trường hợp tổ máy phải khởi động lại thì được thanh toán chi phí khởi động theo mức chi phí thỏa thuận giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.
5. Trường hợp tổ máy bị ràng buộc phải phát giảm công suất hoặc ngừng máy do sửa chữa, bảo dưỡng đường dây trực tiếp nối với nhà máy hoặc các đường dây liên quan dẫn đến phải cắt điện đường dây trực tiếp nối với nhà máy dẫn đến không đảm bảo sản lượng hợp đồng giờ thì sản lượng hợp đồng giờ trong các chu kỳ liên quan áp dụng cho thanh toán trong thị trường điện của nhà máy được điều chỉnh bằng sản lượng phát thực tế của nhà máy trong chu kỳ giao dịch đó. Đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn duy nhất sửa đổi, bổ sung phụ lục sản lượng hợp đồng tháng làm cơ sở cho việc thanh toán. Trường hợp tổ máy phải khởi động lại thì được thanh toán chi phí khởi động theo mức chi phí thỏa thuận giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.
6. Trường hợp nhà máy có tổ máy phát điện thí nghiệm thì tách toàn bộ nhà máy đó ra khỏi thị trường điện trong các chu kỳ chạy thí nghiệm. Toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong các chu kỳ có thí nghiệm được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện đã ký với Đơn vị mua buôn duy nhất tương ứng với cấu hình tổ máy và loại nhiên liệu sử dụng.
7. Trường hợp nhà máy điện tuabin khí phải dừng máy và khởi động lại theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện vì lý do an ninh hệ thống trong thời gian tổ máy khả dụng chu trình đơn, vận hành với nhiên liệu hỗn hợp hoặc không phải nhiên liệu chính thì nhà máy được thanh toán chi phí khởi động này theo thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn duy nhất.
8. Trường hợp các tổ máy nhiệt điện tuabin khí có chung đuôi hơi có thời điểm vận hành chu trình đơn, vận hành với nhiên liệu hỗn hợp hoặc không phải nhiên liệu chính theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện thì các chu kỳ giao dịch đó được thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã ký với Đơn vị mua buôn duy nhất tương ứng với cấu hình tổ máy khi vận hành chu trình đơn, vận hành với nhiên liệu hỗn hợp hoặc không phải nhiên liệu chính.
9. Trường hợp nhà máy điện tuabin khí tạm thời gián tiếp tham gia thị trường điện theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện, toàn bộ sản lượng phát điện của nhà máy điện trong các chu kỳ giao dịch có liên quan được thanh toán theo giá hợp đồng mua bán điện. Trong thời gian tạm thời gián tiếp tham gia thị trường điện nếu nhà máy phải ngừng và khởi động lại theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, nhà máy được thanh toán chi phí khởi động theo mức chi phí thỏa thuận giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.
10. Trường hợp tổ máy đã có kế hoạch ngừng máy được phê duyệt nhưng vẫn phải phát công suất theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện, thì tách toàn bộ nhà máy đó ra thị trường điện trong khoảng thời gian phát công suất theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong khoảng thời gian này được thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã ký với Đơn vị mua buôn duy nhất.
11. Trường hợp nhà máy điện có tổ máy phát điện tách lưới phát độc lập theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, toàn bộ sản lượng phát điện của nhà máy điện trong các chu kỳ giao dịch có liên quan được thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã ký với Đơn vị mua buôn duy nhất.
12. Trường hợp nhà máy điện có tổ máy phát điện tách khỏi hệ thống điện quốc gia và đấu nối vào lưới điện mua từ nước ngoài, toàn bộ sản lượng phát điện của nhà máy điện trong ngày giao dịch được thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã ký với Đơn vị mua buôn duy nhất.
13. Trường hợp tổ máy thủy điện phải phát công suất lớn hơn công suất công bố trong bản chào giá ngày tới theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện vì lý do an ninh hệ thống, toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong khoảng thời gian này được thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã ký với Đơn vị mua buôn duy nhất.
14. Trường hợp nhà máy thủy điện tham gia điều chỉnh tần số cấp I theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, toàn bộ sản lượng phát điện của nhà máy điện trong các chu kỳ liên quan được thanh toán theo cơ chế nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày, không tính đến sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ (Qdu=0). Các nhà máy thủy điện cùng nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (nếu có) của các nhà máy tham gia điều tần cấp I được thanh toán theo cơ chế nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày, có xét đến sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ.
1. Trước ngày D+4, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện bảng kê thanh toán thị trường điện sơ bộ cho ngày giao dịch D qua trang thông tin điện tử thị trường điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
2. Trước ngày D+6, Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm xác nhận bảng kê thanh toán thị trường điện theo quy định trên trang thông tin điện tử thị trường điện; thông báo lại cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các sai sót trong bảng kê thanh toán thị trường điện sơ bộ (nếu có).
3. Ngày D+6, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện bảng kê thanh toán thị trường điện hoàn chỉnh cho ngày D qua trang thông tin điện tử thị trường điện theo biểu mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này. Đơn vị phát điện có trách nhiệm phát hành bảng kê thanh toán ngày và đưa vào hồ sơ phục vụ công tác thanh toán cho chu kỳ thanh toán.
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp các số liệu thanh toán cho tất cả ngày giao dịch trong chu kỳ thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với biên bản tổng hợp sản lượng điện năng do Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch cuối cùng của chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và phát hành bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và phát hành bảng kê thanh toán thị trường điện của chu kỳ thanh toán cho Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.
4. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán bao gồm bảng tổng hợp theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này và biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng.
1. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi chứng từ thanh toán thị trường điện cho Đơn vị mua buôn duy nhất căn cứ trên bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán.
2. Đơn vị phát điện lập và gửi chứng từ thanh toán hợp đồng cho Đơn vị mua buôn duy nhất theo các quy định trong hợp đồng mua bán điện đã ký giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.
3. Trước ngày 20 hàng tháng, Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi hóa đơn thanh toán cho Đơn vị mua buôn duy nhất. Hóa đơn thanh toán bao gồm các khoản thanh toán thị trường điện và thanh toán hợp đồng trong chu kỳ thanh toán.
Đơn vị phát điện có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán dịch vụ phụ trợ theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
1. Trong trường hợp hóa đơn có sai sót, Đơn vị phát điện hoặc Đơn vị mua buôn duy nhất có quyền đề nghị xử lý theo các quy định hiện hành có liên quan trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày phát hành. Các bên liên quan có trách nhiệm phối hợp xác định và thống nhất các khoản thanh toán hiệu chỉnh.
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm bổ sung khoản thanh toán hiệu chỉnh vào hóa đơn của chu kỳ thanh toán tiếp theo.
1. Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thực hiện thanh toán theo hoá đơn của Đơn vị phát điện, thời hạn thanh toán căn cứ theo quy định tại hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa hai bên.
2. Đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm thống nhất phương thức thanh toán trong thị trường điện phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan.
3. Trường hợp đến ngày 20 hàng tháng, nếu Đơn vị phát điện chưa nhận được Bảng kê thanh toán thị trường điện mà nguyên nhân không phải từ Đơn vị phát điện, Đơn vị phát điện có quyền lập, gửi hồ sơ tạm và hóa đơn thanh toán căn cứ theo sản lượng điện phát và giá hợp đồng mua bán điện. Sau khi bảng kê thanh toán thị trường điện được phát hành, phần chênh lệch giữa giá trị tạm thanh toán và giá trị quyết toán sẽ được bù trừ vào tháng kế tiếp.
CALCULATION OF PRICE OF MARKET POWER AND PAYMENT IN ELECTRICITY MARKET
Section 1: POWER METERING DATA
Article 65. Supply of metering data
1. Before 15:00 pm of day D+1, the power metering data managing Units shall provide the electricity system and market operating Unit and the single wholesaling Units with the power metering data of each transaction cycle of day D.
2. Before the eighth working day after the end of payment cycle, the power metering data managing Units shall provide the electricity system and market operating Unit with the power metering data in the payment cycle specified in Regulation on power metering in the competitive electricity generation market issued by the Ministry of Industry and Trade.
Article 66. Storage of metering data
The electricity system and market operating Unit shall store the power metering data and relevant dossiers for a period of at least 05 years.
Section 2: CALCULATION OF POWER PRICE OF MARKET POWER
Article 67. Determining the price of market electricity
1. After transaction day D, the electricity system and market operating Unit shall set up the market electricity price calculation schedule for each transaction cycle of day D in the order as follows:
a) Calculating the system load in transaction cycle by converting the metering output to the terminal of generating sets;
b) Setting the market electricity price calculation schedule by the method of unconstrained scheduling in the order as follows:
- Making the fixed arrangement under the base of load chart of electricity system the output actually generated of electricity generating Units indirectly doing transactions of electricity market, imported power, BOT power plants, tested generating sets, power plants in industrial parks selling only part of output into the national electricity system and generating sets separated from electricity market;
- Arranging capacity bands in the scheduling price quotation of the electricity generating Units directly doing transactions.
2. The price of market power is equal to the offered price of the last capacity band scheduled to meet the system load in the market electricity price calculation schedule. In case the offered price of the last capacity band in the price calculation schedule of market power is higher than the market price ceiling, the price of market power is calculated by the market price ceiling.
3. Before 9:00 am of day D+2, the electricity system and market operating Unit shall announce the price of market power of each transaction cycle in day D.
Article 68. Determining the paid capacity
1. The principles to determine the paid capacity for each transaction cycle:
a) The generating sets participating in electricity generation in each cycle in the market are scheduled to receive the price of market capacity for such cycle except the slowly-started generating sets stopped for backup or due to breakdown;
b) The paid capacity of generating set is at least equal to the power output of such generating set at the metering location;
c) Where the total capacity of generating sets with equal offered price, the capacity receiving the price of market capacity at such price band is evenly divided to the generating sets.
2. After transaction day D, the electricity system and market operating Unit shall set the capacity schedule for each transaction cycle of day Article in the order as follows:
a) Calculating the adjusted load in transaction cycle is the system load plus the following components:
- Spinning backup capacity for transaction cycle;
- Frequency modulation capacity for transaction cycle;
- Component of encouraging capacity and capacity of generating sets with increased generation are calculated by 3% of total generated output of electricity generating Units directly doing transaction of electricity market in the transaction cycle.
b) Implementation of capacity scheduling by the method of unconstrained scheduling to meet the adjusted load determined under Point a of this Clause in the order as follows:
- Making the fixed arrangement under the base of load chart of electricity system the output actually generated of electricity generating Units indirectly doing transactions of electricity market, imported power, BOT power plants, tested generating sets, power plants in industrial parks selling only part of output into the national electricity system and generating sets separated from electricity market;
- Making the fixed arrangement under the base of load chart of electricity system the frequency modulation capacity, spinning backup and increasingly generated capacity of generating sets;
- Making arrangement of capacity bands in the scheduling price quotation of electricity generating Units except for slowly-started generating sets which have stopped their operation for backup or stopped due to breakdown.
3. Amount of paid capacity of generating set in transaction cycle is calculated by the amount of capacity of such generating set arranged in the capacity schedule.
4. Before 9:00 am of day D+2, the electricity system and market operating Unit shall announce the amount of paid capacity of each generating set in transaction cycles of day D.
Article 69. Determining the price of market power and paid capacity upon intervention in electricity market
1. In case the market intervention time is less than 24 hours:
a) The electricity system and market operating Unit shall use the valid price quotation to determine the price of market power specified in Article 67 and the paid capacity specified in Article 58 of this Circular;
b) Where the generating set does not have its valid price quotation, the electricity system and market operating Unit shall use the price floor for the hourly contract output and the price ceiling of quotation for the output outside contract for setting the market electricity price calculation schedule and capacity schedule for such transaction cycle.
2. Where the market intervention time is greater or equal to 24 hours, the electricity system and market operating Unit shall not calculate the price of market power and the paid capacity for the period of market intervention.
Section 3: MAKING PAYMENT TO THE ELECTRICITY GENERATING UNITS DIRECTLY DOING TRANSACTION
Article 70. Power output for payment in electricity market
1. The electricity system and market operating Unit shall calculate the components of power output of the power plant in the transaction cycle for payment in electricity market, including:
a) Output of power paid at the offered price for thermal power plants having their offered price higher than the market price ceiling (Qbp);
b) Power output increasingly generated (Qcon);
c) Power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order (Qdu);
d) Output of power payment at the price of market power (Qsmp).
2. The power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order (Qdu) of the power plant in transaction cycle is determined in the order as follows:
a) Determining the output mobilized by the dispatching order
The output mobilized by the dispatching order is the output at the terminal of generator is calculated based on the dispatching order of mobilized generating set of the electricity system and market operating Unit and based on the capacity by the dispatching order and the speed of load increasing and reduction of the generating set. The output mobilized by the dispatching order is determined by the following formular:
In which:
i: ith transaction cycle;
J: Number of times of changed dispatching order in transaction cycle i;
: jth moment in transaction cycle i when the electricity system and market operating Unit has its dispatching order for change of capacity of the generating set (minute);
: Moment when the generating set reaches the capacity level of which the electricity system and market operating Unit issues the dispatching order at the moment (minute);
: Output mobilized by the dispatching order at the terminal of generator determined for transaction cycle i;
: Capacity dispatched by the electricity system and market operating Unit for the generating set at the moment ;
: Capacity the generating set reaches at the moment
The period from the moment of dispatching order capacity to the moment when the generating set reaches capacity is determined as follows:
In which:
a: Speed of load increasing and reduction of the generating set registered in the scheduling price quotation (MW/minute).
The speed of load increasing and reduction of the generating set registered in the scheduling price quotation must be consistent with the speed of load increasing and reduction announced in the electricity sale contract. In case the electricity sale contracts do not have the speed of load increasing and reduction or the speed of load increasing and reduction in the contract has difference compared with reality. The electricity generating Units shall determine such data according to the testing result or aggregation from the operational reality of the generating set and sign the contract annex on such technical features with the single wholesaling Units as a basis for payment;
b) The electricity system and market operating Unit shall calculate and convert the output mobilized by dispatching order (Qddi j ) to the metering location;
c) Power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order is determined by the following formula:
In which:
: Power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order converted to the metering location for transaction cycle i;
: Metered power output of the power plant in transaction cycle i (kWh);
: Output mobilized by dispatching order converted to the metering location for transaction cycle i.
d) In case of start or stop of thermoelectric set (not due to breakdown), such output Qdu is equal to 0 (Qdui = 0). If such generating set is technically constrained and affect the generated capacity of other generating sets of the plant, such affected generating sets whose output Qdu shall not be counted (Qdui = 0).
dd) In order to increase the accuracy in determining the component Qdu, the meters at terminal of generating set and the meters installed at the self-used metering location of the generating set (if any) are used with priority to determine the amount of actual generation at the terminal of generating sets for comparison with the compliance with dispatching order as per the management system of dispatching order (DIM);
e) The permissible dispatching power error for generating sets with their installed capacity of less than 100 MW is 5% and 3 % for generating sets with their installed capacity from 100 MW or more but not less than 1.5 MW in any case. In case the output is within the permissible error limit, such output is equal to 0 (= 0).
3. Output of power paid at the offered price for thermal power plant with the offered price greater than the market price ceiling in transaction cycle determined as follows:
a) Determining the generating sets with the offered price higher than the price ceiling scheduled to calculate the market price for transaction cycle i and metering location of such generating set;
b) Calculating the output of power paid at the offered price at each metering location determined at Point a of this Clause by the following formular:
if and ≥ 0
if and < 0
if
In which:
i: ith transaction cycle;
j: jth metering point of thermal power plant, determined under Point a of this Clause;
: Output of powet paid at the offered price at metering location j in transaction cycle i (kWh);
: Metered power output at the metering location j trong transaction cycle i (kWh);
: Output of power in proportion to the capacity with the offered price lower than or equal to the market price ceiling in transaction cycle i of generating sets connected to the metering location j and converted to such metering location (kWh);
: Output of power in proportion to the capacity with the offered price higher the market price ceiling and arranged in the schedule of market price calculation in transaction cycle i of generating sets connected to the metering location j and converted to such metering location (kWh);
: Power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order of generating sets connected to the metering location j and converted to such metering location (kWh).
c) Calculating the output of power paid at the offered price for the power plant by the following formula:
In which:
j: jth metering point of thermal power plant, determined under Point a of this Clause;
J: Total of metering points of power plant having generating set with the offered price higher than the market price ceiling and scheduled for calculation of market price;
: Output of power paid at the offered price of power plant in transaction cycle i (kWh);
: Output of power paid at the offered price at the metering location j in transaction cycle i (kWh).
4. Output of power increasingly generated of the power plant in transaction cycle determined in the order as follows:
a) Calculating the power output increasingly generated in transaction cycle at the terminal of generating set by the following formular:
If Qdu > 0:
If Qdu ≤ 0:
In which:
: Power out increasingly generated of generating set counted at the terminal in transaction cycle i (kWh);
: Paid and metered output of generating set g in transaction cycle i converted to the terminal of generating set (kWh);
i: ith transaction cycle;
J: Number of times of changed dispatching order in transaction cycle i;
: jth moment in transaction cycle i where the electricity system and market operating Unit issues the dispatching order to change capacity of generating set due to constraint (minute). If at this moment but the capacity of generating set is lower than then is determined as the moment when the generating set reaches the capacity ;
: Moment when the generating set reaches the capacity dispatched by the electricity system and market operating Unit at the moment (minute); If at this moment but the capacity of generating set is lower than then is determined as the moment when the generating set reaches the capacity ;
: Capacity of generating set arranged in the market electricity price calculation schedule in transaction cycle i (kW);
: Capacity dispatched by the electricity system and market operating Unit mo6ngthe generating set at the moment . If this capacity is less than then such capacity is calculated by ;
: Capacity reached by the generating set at the moment ;
: Power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order converted to the terminal of generator (Qdu);
The period from the moment of dispatching order capacity to the moment when the generating set reaches the capacityis determined as follows:
In which:
a: Speed of load increasing and reduction of the generating set registered in the scheduling price quotation (MW/minute).
b) Determining the power output increasingly generated in transaction cycle of the generating set, , by converting the output from the terminal of generating set to the metering location. In case of start or stop of thermoelectric set (not due to breakdown), then is equal to 0;
c) Calculation of power output increasingly generated of the power plant in transaction cycle i by the following formula:
In which:
: Total output increasingly generated of the power plant in transaction cycle i (kWh) ;
g: Generating set with increased generation of the power plant in transaction cycle i;
G: Total generating set with increased generation of the power plant in transaction cycle i;
: Output increasingly generated of generating set g in transaction cycle i (kWh).
5. The output of power paid at the price of market power of the power plant in transaction cycle i is determined by the following formula:
a) In case of power output generated for difference compared with the output mobilized by dispatching order (> 0):
b) In case of power output generated for difference compared with the output mobilized by the negative dispatching order (< 0):
In which:
: Output of power paid at the price of market power of the power plant in transaction cycle i (kWh);
: Metered power output of the power plant in transaction cycle i (kWh);
: Power output is paid at the offered price in transaction cycle i for thermal power plants having their offered price higher than the market price ceiling (kWh);
: Power output increasingly generated of power plant in transaction cycle i (kWh);
: Power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order in transaction cycle i.
Article 71. Adjusting the power output for payment in electricity market
1. The components of power output for payment in the market is adjusted in the following cases:
a) If in transition cycle i, the metered power output of the power plant is less than or equal to the hourly contract power output (≤ );
b) If in transaction cycle i, the metered power output of the power plant is greater than the hourly contract output of the power plant (> ) and the power output paid at the price of market power of power plant is less than the output of hourly contract (< ).
2. The electricity system and market operating Unit shall calculate and re-adjust the components of power output for payment in the market in transaction cycles specified in Clause 1, Article 68 of this Circular, based on the following output components:
a) The hourly contract power output of power plant in transaction cycle i () is determined under the provisions in Article 37 of this Circular;
b) The power output paid at the market power price (Qsmpi) of the power plant in transaction cycle i is determined under the provisions in Clause 5, Article 68 of this Circular;
c) Metered power output of power plant in transition cycle i ().
3. Principles of adjustment
a) In the case specified under Point a, Clause 1 of this Article, the power output increasingly generated (Qconi) and the power output paid at the offered price for the power plants having their offered price higher than the market price ceiling (Qbpi) adjusted in such transaction cycle is equal to 0 (Qconi = 0; Qbpi = 0);
b) In the case specified under Point b, Clause 1 of this Article, the power output for payment in electricity market is adjusted on the principle of ensuring no change of metered power output in such transaction cycle and under the provisions in the Procedures for scheduling and mobilizing the generating sets, real-time operation and calculate the payment in the electricity market which the Electricity Regulatory Authority has issued.
Article 72. Payment of market power
1. The electricity system and market operating Unit shall calculate the total of payment of market power of power plant in transaction cycle by the following method:
In which:
Rg: Total payments of market power in the payment cycle (dong);
Rsmp: Payment for output to be paid at the price of market power in the payment cycle (dong);
Rbp: Payment for output to be paid at the offered price for thermal power plants having their offered price higher than the market price ceiling in the payment (dong);
: Payment for the power output increasingly generated in the payment cycle (dong);
Rdu: Payment for the power out generated for difference compared with the output mobilized by the the dispatching order in payment cycle (dong).
2. The payment for the output to be paid at the price of market power of power plant in transaction cycle determined in the order as follows:
a) Calculation for each transaction cycle by the following formula:
In which:
: Payment for the output to be paid at the price of market power of power plant of transaction cycle i in payment cycle (dong);
SMPi : Price of market power of transaction cycle i in the payment cycle (dong/kWh);
: Power out to be paid at the price of market power of transaction cycle i in payment cycle (kWh)
b) Calculation of payment cycle by the following method:
In which:
: Payment for the output to be paid at the price of market power in the payment cycle (dong);
i: ith transaction cycle in the payment cycle;
I: Total transaction cycles of payment cycle;
: Payment for the output to be paid at the price of market power of power plant of transaction cycle i (dong).
3. The payment for the output to be paid at the offered price for thermal power plants having their offered price higher than the market price ceiling in payment cycle determined in the order as follows:
a) Calculation for each transaction cycle by the following method:
In which:
: Payment for power with higher offered price than the price ceiling of power plant in transaction cycle i (dong);
j: jth price band in the quotation of generating sets of thermal power plants having their offered price higher than the market price ceiling and arranged in the schedule of market power price calculation;
J: Total price bands in price quotation of thermal power plants having their offered price higher than the market price ceiling;
: Offered price corresponding to price band i in quotation of generating sets of thermal power plant g in transaction cycle i (dong/kWh);
: Highestoffered price in price bands arranged in the schedule of market power price calculation of thermal power plant in transaction cycle i (dong/kWh);
: Total capacity offered at the price in the quotation of thermal power plant mobilized in transaction cycle i and converted to the metering location (kWh);
: Total power output with offered price higher than the market price ceiling of thermal power plant in transaction cycle i (kWh).
b) Calculation for payment cycle by the following formula:
In which:
: Payment for power offered at the price higher than the price ceiling of power plant in payment cycle (dong);
i: Transaction cycle i in which the power plants are mobilized with their offered price higher than the price ceiling;
I: Total transaction cycles in which the power plants are mobilized with their offered price higher than the price ceiling;
: Payment for power offered at the price higher than the price ceiling of power plant in transaction cycle i (dong).
4. The payment for the power output increasingly generated of power plant in transaction cycle determined in the order as following:
a) Calculation for each transaction cycle by the following formula:
In which:
: Payment for power output increasingly generated in transaction cycle i (dong);
g: Generating set with increased generation of power plant in transaction cycle i;
G: Total generating sets with increased generation of power plant in transaction cycle i;
: Power increasingly generated of generating set g in transaction cycle i (kWh);
: The highest offered price corresponding to the capacity band increasingly generated of generating set g in transaction cycle i (dong/kWh). For hydropower plants, if such offered price is higher than the price ceiling of electricity market, the price ceiling of electricity market shall be taken.
b) Calculation for payment cycle by the following formula:
In which:
Rcon: Payment for power output increasingly generated in payment cycle (dong);
i: ith transaction cycle of payment cycle in which the power plant must have additional power generation by the dispatching order;
I: Total transaction cycles of payment cycle in which the power plant must have additional power generation by the dispatching order;
Rconi : Payment for power output increasingly generated in transaction cycle i (dong).
5. Where the hydropower plants are mobilized for generation due to constrained conditions with their offered price higher than the market price ceiling or their capacity is mobilized with price band higher than the market price ceiling, such plants shall be paid for the corresponding generated output in that cycle at the market price ceiling.
6. The payment for power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order of the power plant in transaction cycle.
a) Calculation for each transaction cycle by the following formula:
- In case of power output increasingly generated compared with the dispatching order:
In which:
: Payment for power output generated for difference compared with the dispatching order in transaction cycle i (dong);
g: Generating set with increased generation compared with the dispatching order of power plant in transaction cycle i;
G: Total generating sets with increased generation compared with the dispatching order of power plant in transaction cycle i;
: Power increasingly generated compared with the dispatching order of generating set g in transaction cycle i (kWh);
: The lowest offered price of all generating sets in transaction cycle i (dong/kWh)
- In case of power output decreasingly generated compared with dispatching order:
In which:
: Payment for power output generated for difference compared with dispatching order in transaction cycle i (dong);
g: Generating set with decreasing generation compared with the dispatching order of power plant in transaction cycle i;
G: Total generating sets with decreasing generation compared with the dispatching order of power plant in transaction cycle i;
: Power decreasingly generated compared with the dispatching order of generating set g in transaction cycle i (kWh);
SMPi : Price of market power in transaction cycle i (dong/kWh);
Pbpi,max: Power price of the most expensive generating set paid in transaction cycle i;
b) Calculation for payment cycle by the following formula:
In which:
: Payment for power output generated for difference compared with the dispatching order in payment cycle (dong);
i: ith transaction cycle of payment cycle in which the thermal power plant has generated for difference compared with dispatching order;
I: Total transaction cycle of payment cycle in which the thermal power plant has generated for difference compared with dispatching order;
: Payment for power output generated for difference compared with the output mobilized by the dispatching order in transaction cycle i (dong)..
Article 73. Payment of market capacity
The electricity system and market operating Unit shall calculate the payment of market power for the power plant in transaction cycle in the order as follows:
1. Calculation for each transaction cycle by the following formula:
In which:
: Capacity payment for power plant in transaction cycle i (dong);
g: Generating set of power plant is paid at the capacity price;
G: Total generating sets of power plant paid at the capacity price;
: Price of market capacity in transaction cycle i (dong/kW);
: Amount of paid capacity of generating set g in transaction cycle i converted to the metering location (kW).
2. Calculation for each transaction cycle by the following formula:
In which:
Rcan: Capacity payment for power plant in payment cycle (dong);
i: ith transaction cycle in payment cycle;
I: Total transaction cycles in payment cycle;
Rcani : Capacity payment for the power plant in transaction cycle i (dong).
Article 74. Payment under electricity sale contract for difference
Based on the price of market power and market capacity which the electricity system and market operating Unit announces, the electricity generating Units shall calculate the payment under the electricity sale contract for difference in payment cycle in the order as follows:
Calculation for each transaction cycle by the following formula:
In which:
: Payment for difference in transaction cycle i (dong);
: Power output paid at contract price in transaction cycle i (kWh);
Pc: Price of electricity sale contract for difference (dong/kWh). For hydropower plants, such contract price does not include the tax of water resources and forest environment fees;
SMPi: Price of market power in transaction cycle i (dong/kWh);
CANi: Price of market capacity in transaction cycle i (dong/kWh).
Calculation for each transaction cycle by the following formula:
In which:
Rc: Other payment for difference in payment cycle (dong);
i: ith transaction cycle of payment cycle;
I: Total transaction cyles of payment cycle;
: Other payment for difference in transaction cycle i (dong).
Article 75. Payment upon intervention in electricity market
1. Where the time for market intervention is less than 24 hours, the electricity generating Units shall receive the payments specified in Article 72, 73 and 74 at the price of market power and the amount of paid capacity specified in Article 69 of this Circular.
2. Where the time for market intervention is less than 24 hours, the electricity generating Units shall be paid at the contract price for all metered power output.
Article 76. Payment upon stop of electricity market
During stop of electricity market, the electricity generating Units shall be paid at the contract price for all metered power output.
Section 4: PAYMENT OF AUXILIARY SERVICES AND OTHER PAYMENTS
Article 77. Payment for spinning backup services and frequency modulation services
The electricity system and market operating Unit shall calculate the payment to the electricity generating Units providing the spinning backup services and frequency modulation services as stipulated by the Ministry of Industry and Trade.
Article 78. Payment for quick start backup services, cold backup services, generation operation services due to the constrained security of electricity system, voltage adjustment and black start services
The Units providing the quick start backup services, cold backup services, generation operation services due to the constrained security of electricity system, voltage adjustment and black start services shall be paid under the auxiliary services supply contract in the form issued by the Ministry of Industry and Trade.
Article 79. Payment for hydropower plants having reservoir with regulation capability of less than 02 days
1. Calculating and paying revenues of each transaction cycle for hydropower plants having reservoir with regulation capability of less than 02 days by the following formula:
Rgi = Pc × (Qhci × α) + (CANi + SMPi) × (Qhci ×(1 - α)) + Rdui
In which:
Rgi: Payment for hydropower plants having reservoir with regulation capability of less than 02 days in transaction cycle i (dong);
Pc: Price of electricity sale contract (dong/kWh);
Qhci: Power output adjusted in transaction cycle i (kWh) is determined as follows:
- If Qdui > 0, Qhci = Qmi - Qdui;
- If Qdui ≤ 0, Qhci = Qmi.
Qmi: Power output at the metering location in transaction cycle i (kWh);
Qdui: Power output generated for difference compared with the dispatching order (kWh) in transaction cycle i.
Rdui: Payment for power output generated for difference compared with the the output mobilized by the dispatching order in transaction cycle i (dong);
SMPi: Price of market power in transaction cycle i (dong/kWh);
CANi: Price of market capacity in transaction cycle i (dong/kWh);
α: Percentage of power output paid at contract price for hydropower plants having reservoirs with regulation capability of less than 02 days.
The electricity generating Units shall calculate the payment at the price of electricity sale contract (Pc × Qhci × α). The electricity system and market operating Unit shall calculate the remaining payments.
2. Payment made for payment cycle by the following formula:
In which:
: Payment for plant having reservoir with regulation capability of less than 02 days (dong);
i: ith transaction cycle of payment cycle;
I: Total transaction cycles of payment cycle;
Rgi: Payment for power plant having reservoir with regulation capability of less than 02 days in transaction cycle i(dong);
1. The electricity generating Units having generating sets or receiving reactive capacity in the mode of synchronous compensation running shall be paid for the active power amount receiving from power grid under the provisions in electricity sale contract.
2. Where the monthly power metering output provided by the power metering data managing Units under the provisions in Clause 2, Article 65 has a difference compared with the total metered power of days in month provided by the power metering data managing Units under the provisions in Clause 1, Article 65 of this Circular. The difference of power shall be paid at the price of electricity sale contract signed between the single wholesaling Units and the electricity generating Units.
3. The thermoelectric sets are required to stop operating as stipulated under Point dd, Clause 3, Article 55 of this Circular or must stop 01 boiler to reduce capacity as stipulated under Point b, Clause 3, Article 55 of this Circular shall be paid the start cost as agreed between the single wholesaling Units and the electricity generating Units. The electricity system and market operating Unit must confirm such events for generating sets which the electricity generating Units as a basis for payment of start cost for the single wholesaling Units .
4. Where the generating sets are constrained to decrease their capacity due to violation of limit of thermal grid related to direct transmission of capacity of power plant to the system but the cause is not due to the fault of power plant leading to the failure to ensure their hourly contract output, then the hourly contract output in contrained cycles must be generated with reduced capacity applied to the payment in electricity market of the plant adjusted by the output actually generated of the plant in such transaction cycle. The electricity generating Units and the single wholesaling Units shall modify and supplement the annex of monthly contract output as a basis for payment. Where the generating sets must be re-started, they shall be paid the start cost as agreed between the single wholesaling Units and the electricity generating Units.
5. Where the generating sets are constrained to decrease their capacity or stop operation for repair or maintenance of line directly connected to power plant or the related lines leading to the power cut of line directly connected to power plant leading to the failure to ensure the hourly contract output, the hourly contract output in relevant cycles applied for payment in electricity market of the power plant adjusted by the output actually generated of the power plant in such transaction cycle. The electricity generating Units and the single wholesaling Units shall modify or supplement the annex of monthly contract output as a basis for payment. Where the generating sets must be re-started, they shall be paid the start cost as agreed between the single wholesaling Units and the electricity generating Units.
6. Where the power plants have the testing generating sets, such power plants shall be separated from the electricity market in the testing running cycles. The total generated output of power plant to the grid in cycles with testing paid under the provisions in the electricity sale contract signed with the single wholesaling Units corresponding to the configuration of generating sets and type of fuel used.
7. Where the gas turbine power plants must stop their operation and re-start as required by the electricity system and market operating Unit for the reason of system security during the time the available single cycle generating sets operate with mixed fuel or not main fuel, such plants shall be paid the start cost as agreed between the electricity generating Units and single wholesaling Units .
8. Where the gas turbine power plants sharing the same heat recovery steam have the moment of operation of single cycle, operation with mixed fuel or not main fuel as required by the electricity system and market operating Unit to ensure the security of electricity system, such transaction cycles are paid at the price of power in the electricity sale contract signed with the single wholesaling Units corresponding to the configuration of generating set upon operation with single cycle or operation with mixed fuel or not main fuel.
9. Where the gas turbine power plants temporarily and indirectly participating in electricity market at the request of the electricity system and market operating Unit to ensure the security of electricity system, the total power output of power plant in relevant transaction cycles shall be paid at the price of electricity sale contract. During the time of temporary and indirect participation in electricity market, if such plants must stop and re-start at the request of the electricity system and market operating Unit, such plants shall be paid the start cost as agreed between the single wholesaling Units and the electricity generating Units
10. Where the generating sets have an approved plan for stop of operation but still have to generate their capacity at the request of the electricity system and market operating Unit to ensure the security of electricity system, such power plant shall be separated totally from the electricity market during the time of capacity generation at the request of the electricity system and market operating Unit. The total generated capacity of the plant to the grid during such period of time shall be paid at the electricity price specified in the electricity sale contract signed with the single wholesaling Units .
11. Where the power plants with generating sets separated from grid for independent generation at the request of the electricity system and market operating Unit, the total power output of such plants in relevant transaction cycles shall be paid at the electricity price specified in the electricity sale contract signed with the single wholesaling Units .
12. Where the power plants with generating sets separated from the national electricity system and connected to the power grid purchased from foreign country, the total power output of such power plants in transaction days shall be paid at the electricity price specified in the electricity sale contract signed with the single wholesaling Units .
13. Where the hydroelectric generating sets must generate their capacity greater than the announced capacity in the quotation of next days at the request of the electricity system and market operating Unit because of security of electricity system, the total generated output of the power plants to the grid during such period of time shall be paid at the electricity price specified in the electricity sale contract signed with the single wholesaling Units .
14. Where the hydropower plants participate in adjusting level 1 frequency at the request of the electricity system and market operating Unit, the total generated output of such plants in relevant cycles shall be paid as per the mechanism of hydropower plants having reservoirs with regulation capability of less than 02 days, not taking in account the power output generated for difference compared with dispatching order (Qdu=0). The hydropower plants of the same group with the ladder hydropower plants (if any) of the plants participating in level 1 frequency modulation shall be paid as per the mechanism of hydropower plants having reservoirs with regulation capability of less than 02 days, taking in account the power output generated for difference compared with dispatching order.
Section 5: ORDER AND PAYMENT PROCEDURES
Article 81. Data for calculation and payment for electricity market
Before 9:00 am of day D+2, the electricity system and market operating Unit shall aggregate and provide the single wholesaling Units and the electricity generating Units with data for calculation and payment for each power plant under the provisions specified in Annex 6 of this Circular.
Article 82. Electricity market payment list for transaction days
1. Before day D+4, the electricity system and market operating Unit shall prepare and send the single wholesaling Units and the electricity generating Units the preliminary electricity market payment list for transaction day D via the website of electricity market under the form specified in Annex 4 of this Circular.
2. Before day D+6, the electricity generating Units directly doing transactions and the single wholesaling Units shall confirm the electricity market payment list under regulations on the website of electricity market and inform the electricity system and market operating Unit of errors in the preliminary electricity market payment list (if any).
3. On day D+6, the electricity system and market operating Unit shall prepare and send the single wholesaling Units and the electricity generating Units the complete electricity market payment list for day D via the website of electricity market under the form specified in Annex 4 of this Circular. The electricity generating Units shall issue the daily payment list and file it in dossier for payment for payment cycle.
Article 83. Electricity market payment list for payment cycle
1. The electricity system and market operating Unit shall aggregate the payment data for all transaction days in the payment cycle and verify and compare it with the summary record of power output provided by the power metering managing Units.
2. Within 10 working days from the last transaction day of the payment cycle, the electricity system and market operating Unit shall prepare and issue the electricity market payment list for payment cycle.
3. The electricity system and market operating Unit shall prepare and issue the electricity market payment list of the payment cycle to the single wholesaling Units and the electricity generating Units.
4. The electricity market payment list for the payment cycle consists of a summary under the form specified in Annex 5 of this Circular and a written confirmation of meter readings and power output
Article 84. Dossier of power dossier
1. The electricity generating Units directly doing transaction shall prepare and send the payment voucher of electricity market to the single wholesaling Units based on the electricity market payment list for the payment cycle.
2. The electricity generating Units shall prepare and send the payment voucher of contract to the single wholesaling Units under the provisions in the electricity sale contract signed between the single wholesaling Units and the electricity generating Units.
3. Before the 20th date of every month, the electricity generating Units directly doing transaction shall prepare and send the payment voucher to the single wholesaling Units . Such voucher consists of payments of electricity market and contract in the payment cycle.
Article 85. Dossier payment for auxiliary services supply contract
The electricity generating Units shall prepare the dossier of payment for auxiliary services under the auxiliary services supply contract between the electricity generating Units and the electricity system and market operating Unit.
Article 86. Voucher modification
1. In case of errors of voucher, the electricity generating Units or the single wholesaling Units has the right to request the handling under the relevant current regulations within 01 month from the issue date. The parties concerned shall coordinate to determine and agree upon the modified payments.
2. The electricity generating Units shall supplement the modified payments to the voucher of the next payment cycle.
1. The single wholesaling Units and the electricity system and market operating Unit shall make payment as per the voucher of the electricity generating Units. The time limit for payment is based on the provisions in the electricity sale contract signed between the two parties.
2. The electricity generating Units and the single wholesaling Units shall agree upon the payment mode in the electricity market in accordance with the provisions in this Circular and other relevant provisions.
3. Where on the 20th date of every month, if the electricity generating Units has not received the electricity market payment list but the cause is not from the fault of the electricity generating Units, such Units has the right to prepare and send the temporary dossier and payment voucher based on the generated power output and the price of electricity sale contract. After the electricity market payment list is issued, the difference between the value of temporary and the value of settlement shall be offset in the next month.
Article 88. Handling of errors in payment
In case of surplus or deficit payment compared with the vouchers, the Units concerned shall handle such errors under the provisions specified in the electricity sale contract or the auxiliary service supply contract.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực