Chương III Thông tư 30/2014/TT-BCT: Các nguyên tắc vận hành thị trường điện
Số hiệu: | 30/2014/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Cao Quốc Hưng |
Ngày ban hành: | 02/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 18/11/2014 |
Ngày công báo: | 24/10/2014 | Số công báo: | Từ số 949 đến số 950 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/11/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm đối tượng tham gia thị trường phát điện cạnh tranh
Vừa qua, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 30/2014/TT-BCT để điều chỉnh quy định về vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
Theo Thông tư, nhà máy điện có công suất đặt đến 30 MW, đấu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên (trừ các nhà máy điện quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này) sẽ được quyền lựa chọn tham gia thị trường phát điện cạnh tranh.
Nếu lựa chọn tham gia thị trường, các nhà máy này phải đạt yêu cầu sau:
- Thực hiện đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện, hệ thống SCADA/EMS và hệ thống đo đếm điện năng đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện;
- Tuân thủ các yêu cầu đối với đơn vị phát điện tham gia thị trường điện tại thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo quy định.
Thông tư 30 có hiệu lực từ ngày 18/11/2014 và thay thế Thông tư 03/2013/TT-BCT.
Văn bản tiếng việt
1. Giá chào của các tổ máy phát điện trên thị trường điện được giới hạn từ giá sàn bản chào đến giá trần bản chào.
2. Mức giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm, điều chỉnh hàng tháng và được tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:
a) Suất hao nhiệt của tổ máy phát điện;
b) Hệ số suy giảm hiệu suất theo thời gian vận hành của tổ máy phát điện;
c) Giá nhiên liệu;
d) Hệ số chi phí phụ;
đ) Giá biến đổi theo hợp đồng mua bán điện.
3. Giá sàn của tổ máy nhiệt điện là 01 đồng/kWh.
4. Giới hạn giá chào của các tổ máy thủy điện được quy định tại Điều 40 Thông tư này.
1. Giá trị nước được sử dụng cho việc lập kế hoạch vận hành năm tới, tháng tới, tuần tới và là dữ liệu đầu vào để xác định giới hạn giá chào của tổ máy thủy điện trong thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và công bố giá trị nước theo lịch vận hành thị trường điện được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
Giá thị trường toàn phần cho chu kỳ giao dịch được tính bằng tổng của 02 (hai) thành phần sau:
1. Giá điện năng thị trường.
2. Giá công suất thị trường.
1. Giá điện năng thị trường do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán sau thời điểm vận hành dựa trên phương pháp lập lịch không ràng buộc.
2. Giá điện năng thị trường không vượt quá mức giá trần thị trường do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và Cục Điều tiết điện lực phê duyệt hàng năm.
3. Việc xác định giá điện năng thị trường được quy định tại Điều 67 và Điều 69 Thông tư này.
1. Giá công suất thị trường cho từng chu kỳ giao dịch được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới và không thay đổi trong năm áp dụng.
2. Giá công suất thị trường được tính toán trên nguyên tắc đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt nhất thu hồi đủ chi phí biến đổi và cố định.
3. Việc xác định giá công suất thị trường được quy định tại Điều 25 và Điều 26 Thông tư này.
1. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm ký hợp đồng mua bán điện dạng sai khác theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.
2. Sản lượng hợp đồng năm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán căn cứ sản lượng kế hoạch năm và tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng quy định tại Khoản 5 Điều này. Sản lượng kế hoạch năm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới theo Khoản 2 Điều 27 Thông tư này.
3. Sản lượng hợp đồng tháng được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới căn cứ việc phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các tháng theo Điều 28 Thông tư này.
4. Sản lượng hợp đồng giờ được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong quá trình lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các giờ trong tháng theo Điều 37 Thông tư này.
5. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xác định và công bố tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng của đơn vị phát điện hàng năm tùy theo từng loại hình công nghệ theo nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo hài hòa các mục tiêu:
- Khuyến khích cạnh tranh hiệu quả trong thị trường điện;
- Ổn định doanh thu của đơn vị phát điện;
- Ổn định giá phát điện bình quân, phù hợp với quy định về xây dựng biểu giá bán lẻ điện.
b) Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng được quy định riêng cho các loại hình công nghệ thủy điện và nhiệt điện, tỷ lệ này không cao hơn 95% và không thấp hơn 60%.
1. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch được thanh toán theo giá thị trường điện và thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác.
2. Khoản thanh toán theo giá thị trường chỉ áp dụng cho Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và được tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:
a) Giá điện năng thị trường;
b) Giá công suất thị trường;
c) Sản lượng điện năng và công suất huy động.
3. Việc thanh toán cho các Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch được thực hiện theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
4. Các đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch được thanh toán theo các quy định tại hợp đồng mua bán điện.
PRINCIPLES OF ELECTRICITY MARKET OPERATION
Article 10. Limit of offered price
1. The offered price of generating sets in the electricity market is limited from the price floor of quotation to price ceiling of quotation.
2. The price ceiling of quotation of the thermoelectric Units is determined annually and adjusted monthly and calculated based on the following factors:
a) Heat rate of generating set;
b) Performance degradation coefficient as per the operational time of generating set;
c) Price of fuel;
d) Coefficient of auxiliary expenses;
dd) Price varying under electricity sale contract.
3. Price floor of thermoelectric set is 01 dong/kWh.
4. Limit of offered price of generating sets is specified in Article 10 of this Circular.
1. The water value is used for setting the operational plan for the next year, month and week and is the input data to determine the limit of offered price of the generating set in the electricity market.
2. The electricity system and market operating Unit shall calculate and announce the water value as per the electricity market operation schedule specified in Annex 1 of this Circular.
The full market price for the transaction cycle is calculated by the sum of 02 (two) components as follows:
1. Price of market power
2. Price of market capacity.
Article 13. Price of market power
1. The price of market power is calculated by the electricity system and market operating Unit after the operational time based on the unconstrained scheduling method.
2. The price of market power must not exceed the market price ceiling which is calculated by the electricity system and market operating Unit and approved by the Electricity Regulatory Authority annually.
3. The determination of price of market power is specified in Article 67 and 69 of this Circular.
Article 14. Price of market capacity
1. The price of market capacity for each transaction cycle is calculated by the electricity system and market operating Unit during the operational planning for next year and there is no change in the applied year.
2. The price of market capacity is calculated on the principle of ensuring that the best new power plant recovers its variable and fixed costs sufficiently.
3. The determination of price of market capacity is specified in Article 25 and 26 of this Circular.
Article 15. Electricity sale contract for difference
1. The electricity generating Units directly doing transaction and the single wholesaling Units are responsible for signing the electricity sale contract for difference under the form issued by the Ministry of Industry and Trade.
2. The yearly contract output is calculated by the electricity system and market operating Unit based on the yearly planned output and the ratio of paid output at the contract price specified in Clause 5 of this Article. The annual planned output is calculated by the electricity system and market operating Unit during the operational planning for next year as stipulated in Clause 2, Article 27 of this Circular.
3. The monthly contract output is determined by the electricity system and market operating Unit during the operational planning for next year based on the allocation of yearly contract output in the months specified in Article 28 of this Circular.
4. The hourly contract output is determined by the electricity system and market operating Unit during the operational planning for next month based on the allocation of monthly contract output at the hours in months specified in Article 37 of this Circular.
5. The Electricity Regulatory Authority shall determine and announce the percentage of paid output at the contract price of the electricity generating Units each year depending on each technology model on the following principles:
a) Ensuring the harmonization of objectives:
- Encouraging the effective competition in the electricity market;
- Stabilizing revenues of the electricity generating Units;
- Stabilizing the average price of electricity generation in accordance with regulation capabilitys on setting the electricity retailing quotation.
b) The percentage of power output paid at the contract price is specified separately for different types of hydro and thermal power. This percentage must not higher than 95% and lower than 60%.
Article 16. Principle of payment in electricity market.
1. The electricity generating Units directly doing transaction is paid at the electricity market price and under the electricity sale contract for difference.
2. The payment at market price is applied only to the electricity generating Units directly doing transaction and is calculated based on the following factors:
a) Price of market power;
b) Price of market capacity;
c) Power output and mobilized capacity.
3. The payment for the electricity generating Units directly doing transaction is done as stipulated in Chapter VI of this Cicular.
4. The electricity generating Units indirectly doing transaction is paid under the provisions in the electricity sale contract.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực