Chương 6 Thông tư 28/2010/TT-BCT: Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc; xây dựng phiếu an toàn hóa chất; hồ sơ đăng ký và đánh giá hóa chất mới; bảo mật thông tin
Số hiệu: | 28/2010/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Nguyễn Nam Hải |
Ngày ban hành: | 28/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 16/08/2010 |
Ngày công báo: | 18/07/2010 | Số công báo: | Từ số 402 đến số 403 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
28/12/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 23 Luật Hóa chất việc mua, bán hóa chất độc phải có Phiếu kiểm soát và phải được lưu giữ tại bên bán, bên mua, phải xuất trình khi được yêu cầu.
2. Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo mẫu tại Phụ lục 16 kèm theo Thông tư này.
1. Các hóa chất đã được phân loại là hóa chất nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Hóa chất và Điều 16, Điều 17 Nghị định 108/2008/NĐ-CP phải lập Phiếu an toàn hóa chất.
2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Hóa chất, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải xây dựng Phiếu an toàn hóa chất. Phiếu an toàn hóa chất được chuyển giao miễn phí cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận hóa chất nguy hiểm ngay tại thời điểm giao nhận hóa chất lần đầu và khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung về Phiếu an toàn hóa chất quy định tại khoản 3 điều này.
3. Trường hợp những bằng chứng khoa học cho thấy có sự thay đổi về đặc tính nguy hiểm của hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất nguy hiểm phải tiến hành sửa đổi, bổ sung Phiếu an toàn hóa chất trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin mới. Phiếu an toàn hóa chất sửa đổi, bổ sung phải được tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 điều này cung cấp ngay cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến hóa chất đó. Ngày tháng sửa đổi, bổ sung và những nội dung sửa đổi, bổ sung phải thể hiện bằng dấu hiệu rõ ràng lưu ý người sử dụng Phiếu an toàn hóa chất.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm phải lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các hóa chất nguy hiểm hiện có trong cơ sở của mình và xuất trình khi có yêu cầu, đảm bảo tất cả các đối tượng có liên quan đến hóa chất nguy hiểm có thể nắm được các thông tin trong Phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm đó.
5. Hình thức và nội dung Phiếu an toàn hóa chất
a. Phiếu an toàn hóa chất phải thể hiện bằng tiếng Việt và bản nguyên gốc hoặc tiếng Anh của nhà sản xuất ở dạng bản in;
b. Trường hợp Phiếu an toàn hóa chất có nhiều trang, các trang phải được đánh số liên tiếp từ trang đầu đến trang cuối. Số đánh trên mỗi trang bao gồm số thứ tự của trang và số chỉ thị tổng số trang của toàn bộ Phiếu an toàn hóa chất và đóng dấu giáp lai của nhà sản xuất, nhập khẩu;
c. Phiếu an toàn hóa chất bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Hóa chất;
d. Xây dựng Phiếu an toàn hóa chất theo mẫu tại Phụ lục 17 kèm theo Thông tư này.
1. Hồ sơ đăng ký hóa chất mới
a. Hóa chất mới chỉ được đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường sau khi có kết quả đánh giá của tổ chức đánh giá hóa chất mới;
b. Hồ sơ đăng ký hóa chất mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Hóa chất. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới phải lập 02 (hai) bộ hồ sơ đăng ký hóa chất mới gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất);
c. Trường hợp hóa chất mới đã được liệt kê ít nhất trong hai danh mục hóa chất nước ngoài, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới gửi hồ sơ đăng ký gồm:
- Đơn đăng ký hóa chất mới;
- Báo cáo tóm tắt đánh giá hóa chất kèm theo mã số CAS hoặc số UN của hóa chất mới ở hai danh mục hóa chất nước ngoài;
d. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới phải nộp hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm b, c khoản này đến Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) trong thời gian ít nhất 30 (ba mươi) ngày làm việc.
2. Tổ chức đánh giá hóa chất mới
a. Việc đánh giá hóa chất mới được thực hiện tại tổ chức khoa học về hóa học, y học và độc học môi trường có đủ năng lực chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ định;
b. Kết quả của quá trình đánh giá là thông tin đầy đủ về các đặc tính của hóa chất, thông tin để xây dựng Phiếu an toàn hóa chất đối với các hóa chất mới có đặc tính nguy hiểm.
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất liên quan đến hóa chất mới theo quy định tại Điều 46 Luật Hóa chất phải báo cáo bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công Thương (Cục Hóa chất).
Báo cáo hóa chất mới theo mẫu tại Phụ lục 18 kèm theo Thông tư này.
2. Sau 05 (năm) năm, kể từ ngày hóa chất mới được đăng ký, nếu hóa chất mới không phát sinh các ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng có mức nguy hiểm khác với kết luận đánh giá hóa chất mới ban đầu, hóa chất mới sẽ được bổ sung vào Danh mục hóa chất quốc gia.
3. Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về điều kiện hoạt động hóa chất mới; xử lý theo pháp luật hoặc tổ chức đánh giá bổ sung khi có bằng chứng cho thấy hóa chất mới có ảnh hưởng nghiêm trọng khác với kết luận đánh giá; thông báo cho cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan về kết quả đánh giá sau khi kết thúc đánh giá hóa chất mới.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thực hiện các quy định về bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 19 Nghị định 108/2008/NĐ-CP.
2. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo yêu cầu của bên khai báo, đăng ký, báo cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hóa chất.
3. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất không được gửi thông tin bảo mật qua mạng thông tin diện rộng.
4. Cán bộ, công chức được cử làm công tác bảo mật thông tin phải làm bản cam kết bảo vệ thông tin mật để lưu hồ sơ nhân sự. Bản cam kết phải nêu rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức được cử làm công tác bảo mật thông tin khi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
5. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất khi gửi thông tin bảo mật của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có yêu cầu bảo mật thông tin phải thực hiện các quy định sau:
a. Lập sổ theo dõi thông tin bảo mật đi. Sổ theo dõi thông tin bảo mật đi phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận ký và ghi rõ họ tên. Thông tin bảo mật gửi đi phải cho vào bì dán kín;
b. Thông tin bảo mật gửi đi không được bỏ chung với tài liệu thường, ngoài bì phải đóng dấu ký hiệu các độ mật.
6. Khi nhận được thông tin bảo mật, bên nhận phải thông báo lại cho bên gửi.
7. Thông tin bảo mật gửi đến phải vào sổ thông tin bảo mật đến để theo dõi và chuyển cho người có trách nhiệm giải quyết.
8. Thông tin bảo mật phải được cất giữ, bảo quản nghiêm ngặt tại nơi bảo đảm an toàn tuyệt đối do thủ trưởng đơn vị quy định. Không được tự ý đưa thông tin bảo mật ra ngoài cơ quan. Ngoài giờ làm việc phải để Thông tin bảo mật vào tủ, bàn, két khóa chắc chắn.
9. Mọi trường hợp tiêu hủy thông tin bảo mật phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Chapter VI
TOXIC CHEMICAL TRADING CONTROL CARDS; MAKING OF CHEMICAL SAFETY CARDS; REGISTRATION DOSSIERS AND ASSESSMENT OF NEW CHEMICALS: INFORMATION CONFIDENTIALITY
Article 39. Toxic chemical trading control cards
1. Pursuant to Clauses 1 and 3. Article 23 of the Law on Chemicals, control cards must be made for toxic chemical trading, which shall be kept by sellers and purchasers and must be produced upon request.
2. A toxic chemical trading control card shall be made according to the form provided in Appendix 16 to this Circular.
Article 40. Making of chemical safety cards
1. Chemical safety cards must be made for chemicals classified as hazardous chemicals under Clause 1, Article 29 of the Law on Chemicals and Articles 16 and 17 of Decree No. 108/2008/ND-CP.
2. Pursuant to Clause 2, Article 29 of the Law on Chemicals, before putting hazardous chemicals into use or for sale ill the market, producers and importers shall make chemical safety cards. These cards shall be handed free to recipients of hazardous chemicals right at the first-time delivery of the chemicals and upon changes in their contents as specified in Clause 3 of this Article.
3. When scientific proof shows changes in hazardous properties of a chemical, organizations or individuals carrying out activities related to this chemical shall modify chemical safety cards within 15 {fifteen) working days after obtaining new information. Producers and importers defined in Clause 2 of this Article shall immediately supply modified cards to organizations and individuals related to this chemical. The date and contents of modification must be indicated with clear marks to users of chemical safety cards.
4. Producers and importers of hazardous chemicals shall preserve chemical safety cards of all hazardous chemicals currently in their establishments and produce these cards upon request, ensuring that information on such chemicals in (heir safety cards is readily available to all entities related to hazardous chemicals.
5. Form and contents of a chemical safety card
a/ A chemical safety card must be printed in Vietnamese enclosed with the original or English version of the producer:
b/ For a chemical safety card consisting of many pages, such pages must be numbered consecutively from the first to the last. The number on each page consists of the ordinal number of the page and the number showing the total pages of the card. The card's every two adjoining pages shall be appended with the producer's or importer's stamp on their inner edges;
c/ A chemical safety card contains the contents specified in Clause 3, Article 29 of the Law on Chemicals;
d/ A chemical safety card shall be made according to the form provided in Appendix 17 to this Circular.
Article 41. Registration dossiers of and organizations assessing new chemicals
1. Registration dossier of new chemicals
a/ A new chemical may be put into use or sale in the market only after the result of its assessment by an assessing organization is obtained;
b/ A registration dossier of a new chemical shall be compiled under Clause 2. Article 44 of the Law on Chemicals. To produce or import a new chemical, an organization or individual shall send 2 (two) dossier sets of registration of new chemical to the Ministry of Industry and Trade (the Chemical Department);
c/ To produce or import anew chemical which has been included on at least two foreign lists of chemicals, an organization or individual shall send a registration dossier comprising;
- A written registration of a new chemical;
- A summary report on the chemical's assessment, enclosed with the CAS or UN code of the new chemical in such two lists;
d/ To produce or import a new chemical, an organization or individual shall submit dossiers and documents specified at Points b and c of this Clause to the Ministry of Industry and Trade (the Chemical Department) within 30 (thirty) working days.
2. Organizations assessing new chemicals
a/ New chemicals shall be assessed by professionally capable chemical, medical and environmental toxicology organizations designated by the Minister of Industry and Trade;
b/ Assessment results include information on properties of chemicals and information serving the making of chemical safety cards for new chemicals with hazardous properties.
Article 42. Management of activities related to new chemicals
1. Organizations and individuals engaged in activities related to new chemicals specified in Article 46 of the Law on Chemicals shall report these activities to line ministries and the Ministry of Industry and Trade (the Chemical Department).
A report on a new chemical shall be made according to the form provided in Appendix 18 to this Circular.
2. Five (5) years after a new chemical is registered, if it has no serious effects or effects with a danger level different from the initial conclusions on its assessment, it will be added to the national list of chemicals.
3. The Ministry of Industry and Trade (the Chemical Department) shall inspect and supervise the compliance with conditions on new chemicals; handle violations under law or conduct additional assessment of new chemicals when there is proof that such chemicals have serious effects different from assessment conclusions; and notify customs offices and concerned agencies of assessment results upon concluding the assessment.
Article 43. Information confidentiality
1. Organizations and individuals engaged in chemical activities shall comply with regulations on information confidentiality under Article 19 of Decree No. 108/2(X)S/ND-CP.
2. Agencies and persons receiving chemical declarations, registrations or reports shall keep secret confidential information at the request of declaring, registering and reporting parties, except the case specified in Clause 1, Article 51 of the Law on Chemicals.
3. Agencies and persons receiving chemical declarations, registrations or reports may not send confidential information via the wide-area information network.
4. Cadres and civil servants assigned to perform information confidentiality duties shall make a written commitments to protecting information confidentiality, which shall be filed in their personnel dossiers. Such a written commitment must clearly indicate responsibilities of the cadre or civil servant concerned, who shall be handled under current regulations for any violations.
5. When sending confidential information of organizations and individuals engaged in chemical activities that request information confidentiality, agencies and persons receiving chemical declarations, registrations or reports:
a/ Shall keep books for monitoring outgoing confidential information. In such a book, all the following items must be fully filled in: ordinal number, date and place of receipt of information, main content, level of confidentiality, level of urgency and signature and full name of the recipient. Outgoing confidential information documents must be put in sealed envelopes:
b/ May not put outgoing confidential information documents together with ordinary documents. Their envelopes must be appended with a mark showing the level of confidentiality.
6. Upon receiving confidential information, recipients shall give feedback to senders.
7. Incoming confidential information documents must be recorded in a book for monitoring incoming confidential information and transferred to responsible persons for handling.
8. Confidential information documents must be strictly preserved in safe places designated by heads of concerned units. Confidential information documents may not be brought out of the unit's premises without permission. They must be stored in document chests, desks or safes with secure locks.
9. Destruction of confidential information is subject to approval of a competent authority.