Chương IV: Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT Cập nhật thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Số hiệu: | 26/2018/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 15/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 25/01/2019 | Số công báo: | Từ số 87 đến số 88 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ
Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Theo đó, thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCKTQG) tương ứng, nếu chưa có QCKTQG thì thời hạn sử dụng như sau:
- Tôm thẻ chân trắng bố mẹ:
+ Tối đa 140 ngày từ ngày thông quan đối với tôm nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 40 g/con tôm đực, 45 g/con tôm cái;
+ Tối đa 120 ngày từ ngày cho sinh sản lần đầu với tôm sản xuất trong nước, tôm nhập khẩu chưa đạt khối lượng tối thiểu nêu trên.
- Tôm sú bố mẹ:
+ Tối đa 80 ngày từ ngày thông quan với tôm nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 100 g/con tôm đực, 120 g/con tôm cái;
+ Tối đa 60 ngày từ ngày cho sinh sản lần đầu với tôm sản xuất trong nước, tôm khai thác từ tự nhiên, tôm nhập khẩu chưa đạt khối lượng tối thiểu.
- Cá tra bố mẹ: Tối đa 60 tháng từ ngày cho sinh sản lần đầu và không quá 02 lần/năm.
- Các giống thủy sản bố mẹ khác: Do cơ sở tự công bố.
Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản lập tài khoản để đăng nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản, thông tin lập tài khoản gồm:
a) Tên đăng nhập là mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế;
b) Thông tin kê khai khi lập tài khoản gồm: Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, email, địa chỉ sản xuất, điều kiện sản xuất, loại hình doanh nghiệp.
2. Trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường, cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải gửi thông tin về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 13 Thông tư này qua tài khoản được lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản sản xuất trong nước, gồm: Thông tin về địa điểm và điều kiện sản xuất; thông tin tiêu chuẩn công bố áp dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; thông tin công bố hợp quy; nhãn của sản phẩm (bản sao chụp màu); kết quả thử nghiệm chất lượng sản phẩm.
2. Thông tin thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, gồm: Thông tin về cơ sở sản xuất, địa điểm và điều kiện sản xuất; thông tin tiêu chuẩn công bố áp dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; thông tin công bố hợp quy; nhãn của sản phẩm (bản sao chụp màu nhãn gốc và nhãn bằng tiếng Việt); Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of free sale) hoặc văn bản có giá trị tương đương còn hiệu lực; kết quả kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.
3. Sau khi nhận đầy đủ thông tin theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản tự động cấp mã số tiếp nhận cho cơ sở để ghi trên nhãn sản phẩm phục vụ quản lý và truy xuất nguồn gốc. Mã số tiếp nhận gồm 2 phần: AA-BBBBBB, trong đó:
a) AA: Mã số để phân loại thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: 01 là mã thức ăn thủy sản; 02 là mã sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; 03 là mã sản phẩm sử dụng cả 02 mục đích làm thức ăn thủy sản và xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) BBBBBB: Số thứ tự sản phẩm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp theo thứ tự từ 000001 đến 999999.
4. Khi có bất kỳ sự thay đổi về thông tin đã cập nhật theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ sở phải cập nhật lại trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Tên thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
Chapter IV
UPDATE OF INFORMATION ABOUT AQUATIC FEEDS AND AQUA ENVIRONMENTAL REMEDIATION PRODUCTS
Article 12. Signing up for accounts used for accessing the national fishery data system and updating information about aquatic feeds and aqua environmental remediation products
1. Facilities manufacturing and imported aquatic feeds and aqua environmental remediation products shall have to sign up for accounts used for accessing the national fishery data system and provide updated information to sign up for these accounts, including:
a) Sign-in names which may be either enterprise codes or tax identification codes;
b) Information that must be provided to sign up for accounts shall comprise: Names of facilities, addressed of main offices, telephone numbers, email addresses, aquatic production addresses, manufacturing conditions and corporate types.
2. Before authorizing products for marketing, manufacturing and importing facilities must send information about aquatic feeds and aqua environmental remediation products as prescribed in Article 13 herein via accounts created under provisions of clause 1 of this Article.
Article 13. Information about aquatic feeds and aqua environmental remediation products
1. Information about domestically-manufactured aquatic feeds and aqua environmental remediation products shall include: Information about manufacturing locations and conditions; information about applicable standards by using the data given in the Appendix V hereto; information about regulatory conformance announcement; labels of products (scanned color copies); product quality test results.
2. Information about aquatic feeds and aqua environmental remediation products shall include: Information about manufacturing facilities, locations and conditions; information about applicable standards prescribed in the Appendix V hereto; information about regulatory conformance announcement; labels of products (scanned color copies of original labels and Vietnamese labels); certificates of free sale or equivalent documents that remain valid; product quality test results upon importation.
3. After receipt of information referred to in clause 1 and clause 2 of this Article, the national fishery data system shall automatically grant codes indicating receipt of these information to requesting facilities so that they inscribe these codes on their products to serve the needs of management and tracing of product origins. Codes of receipt shall be composed of 2 elements: AA-BBBBBB, including:
a) AA: Codes used for classifying aquatic feeds and aqua environmental remediation products: 01 indicates the code of an aquatic feed; 02 indicates the code of an aqua environmental remediation product; 03 indicates the code of a product used for both purposes of manufacturing of aquatic feeds and aqua environmental remediation products;
b) BBBBBB: This identical series of letters indicates the ordinal numbers of aquatic feed products or aqua environmental remediation products which range from 000001 to 999999.
4. Whenever there is any change in information which has been updated according to clause 1 and clause 2 of this Article, facilities shall have to update their information before selling their products on the market.
Article 14. Rules of naming of aquatic feeds and aqua environmental remediation products
Names of aquatic feeds and aqua environmental remediation products shall meet regulations enshrined in Article 11 of the Government's Decree No. 43/2017/ND-CP dated April 14, 2017 on commodity labels.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực