Chương II Thông tư 23/2014/TT-BTTTT: Lĩnh vực xuất bản
Số hiệu: | 23/2014/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Bắc Son |
Ngày ban hành: | 29/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2015 |
Ngày công báo: | 19/01/2015 | Số công báo: | Từ số 79 đến số 80 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số
Ngày 29/12/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 23/2014/TT-BTTTT hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
Theo đó, Nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng điều kiện về giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số như sau:
- Có thiết bị, phần mềm kỹ thuật chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử;
- Có biện pháp kỹ thuật xác thực tính hợp pháp của người sử dụng khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử và phải bảo đảm tính riêng tư, an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân;
- Có điều khoản thông báo về trách nhiệm chấp hành quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ đối với người sử dụng trước khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2015.
Văn bản tiếng việt
1. Yêu cầu đối với bản thảo được ký duyệt:
a) Bản thảo in trên giấy thông thường (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm, bìa) phải được biên tập hoàn chỉnh, có chữ ký của tổng biên tập tại bìa, trang đầu, trang cuối và chữ ký của biên tập viên nhà xuất bản trên bìa, từng trang bản thảo;
b) Bản thảo in trên giấy can, trên phim (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm, bìa) phải được biên tập hoàn chỉnh, có chữ ký của tổng biên tập tại bìa, trang đầu, trang cuối và chữ ký của biên tập viên nhà xuất bản trên bìa, từng trang bản thảo;
c) Bản thảo điện tử là tệp tin (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm, bìa) phải được tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản thực hiện biên tập hoàn chỉnh và được chứa trong đĩa CD, đĩa CD-ROM, USB, ổ cứng máy tính hoặc thiết bị lưu trữ dữ liệu khác với định dạng tệp không cho phép sửa đổi.
2. Cách thức ký duyệt bản thảo của giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản:
a) Đối với bản thảo in trên giấy thông thường: Ký tên vào bìa, trang đầu, trang cuối của bản thảo hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt và đóng dấu giáp lai với bản thảo;
b) Đối với bản thảo in trên giấy can, trên phim: Ký tên vào bìa, trang đầu, trang cuối của bản thảo hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt và được đóng dấu giáp lai với bản thảo;
c) Đối với bản thảo điện tử: Ký tên vào phiếu duyệt bản thảo sau khi có đủ chữ ký của tổng biên tập và biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt.
1. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
a) Việc xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản phải được Cục Xuất bản, In và Phát hành lập thành biên bản;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập;
c) Kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và có trách nhiệm nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho Cục Xuất bản, In và Phát hành.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau, trừ trường hợp biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
a) Sau 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên được đề nghị Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Hồ sơ đề nghị được lập thành 01 (một) bộ, gồm:
Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập và sơ yếu lý lịch;
Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ sau: Văn bằng tốt nghiệp đại học trở lên; giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ biên tập được cấp không quá 06 tháng trước ngày nộp đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày chứng chỉ hành nghề biên tập bị mất hoặc bị hư hỏng, biên tập viên phải có hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ, gồm:
Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập;
Bản chính chứng chỉ hành nghề biên tập trong trường hợp bị hư hỏng; bản sao chứng chỉ hành nghề (nếu có) trong trường hợp bị mất;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Ngoài các thông tin phải có theo quy định của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng liên kết giữa nhà xuất bản và đối tác liên kết quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 23 Luật Xuất bản phải có đủ các thông tin sau đây:
1. Tên và địa chỉ nhà xuất bản, đối tác liên kết;
2. Tên xuất bản phẩm, tên tác giả;
3. Số xác nhận đăng ký xuất bản của Cục Xuất bản, In và Phát hành, trừ trường hợp chỉ liên kết khai thác bản thảo;
4. Hình thức liên kết xuất bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Xuất bản;
5. Trách nhiệm của mỗi bên trong việc chấp hành quy định pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ khi thực hiện các quy trình biên tập, in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Trách nhiệm của đối tác liên kết trong việc chấp hành các quyết định của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản về việc phát hành xuất bản phẩm; đình chỉ phát hành, thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm;
7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên khi vi phạm các điều khoản của hợp đồng và vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, sở hữu trí tuệ;
8. Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật về xuất bản và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Số xác nhận đăng ký xuất bản được cấp cho từng xuất bản phẩm và được ghi trong giấy xác nhận đăng ký xuất bản. Nhà xuất bản phải ghi chính xác số xác nhận đăng ký xuất bản trên xuất bản phẩm được xuất bản theo hướng dẫn trong giấy xác nhận đăng ký xuất bản.
2. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký xuất bản, nhà xuất bản phải báo cáo với Cục Xuất bản, In và Phát hành danh mục tên xuất bản phẩm đã được cấp số xác nhận đăng ký xuất bản nhưng không thực hiện xuất bản.
Ngoài việc nộp hồ sơ đăng ký xuất bản trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, phương thức đăng ký xuất bản qua mạng Internet thực hiện như sau:
1. Nhà xuất bản phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện việc đăng ký xuất bản qua mạng Internet;
2. Nhà xuất bản thực hiện kê khai các thông tin đăng ký xuất bản theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ quan, tổ chức đề nghị cấp phép phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh lập 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy: Quyết định thành lập; giấy phép hoạt động; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép là cơ quan Đảng, Nhà nước không bắt buộc phải nộp một trong các loại giấy quy định tại Điểm này.
c) 03 (ba) bản thảo tài liệu in trên giấy; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Đối với tài liệu để xuất bản điện tử phải có thiết bị lưu trữ dữ liệu chứa toàn bộ nội dung tài liệu với định dạng tệp tin không cho phép sửa đổi;
d) Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này còn phải có ý kiến xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức đứng tên tổ chức hội thảo, hội nghị đối với trường hợp xuất bản tài liệu là kỷ yếu hội thảo, hội nghị; ý kiến xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành nghề đối với trường hợp xuất bản tài liệu là kỷ yếu ngành nghề quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
Ngoài các quy định tại Điều 27 Luật Xuất bản, việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với xuất bản phẩm dưới dạng sách in:
a) Trên bìa một không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in;
c) Phải ghi số thứ tự các trang;
d) Trường hợp sử dụng hình ảnh Quốc huy để thể hiện trên sách phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Phải ghi “Sách chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo.
2. Đối với xuất bản phẩm điện tử:
a) Ghi đầy đủ thông tin theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Luật Xuất bản tại phần đầu của xuất bản phẩm, trừ khuôn khổ, họ tên người sửa bản in, số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in;
b) Vị trí ghi số xác nhận đăng ký xuất bản là giao diện đầu hoặc phần đầu của xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet hoặc trong phần mềm của thiết bị đầu - cuối.
3. Đối với xuất bản phẩm không phải là sách:
a) Đối với tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp: Số xác nhận đăng ký xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của phải ghi tại góc dưới bên phải trang đầu hoặc trang cuối;
Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in;
b) Đối với lịch blốc, lịch tờ:
Thứ, ngày, tuần, tháng, năm dương lịch phải ghi đúng với Bảng lịch Nhà nước Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
Ngoài thông tin về thứ, ngày, tuần, tháng, năm dương lịch, tùy theo kích thước, tính chất, mục đích sử dụng của lịch, giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản quyết định lựa chọn các thông tin còn lại trong Bảng lịch Nhà nước Việt Nam và các thông tin khác để in trên lịch nhưng phải đảm bảo chính xác, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam, có chú thích rõ nguồn thông tin, số liệu; không ghi thông tin mang tính khuyến nghị, khuyến cáo không có cơ sở khoa học;
Các thông tin trên lịch phải được in bằng tiếng Việt; trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài có cùng nội dung thì tiếng Việt phải in cỡ chữ lớn hơn;
Ngày Quốc lễ và ngày Chủ nhật phải in màu đỏ; các ngày kỷ niệm lớn của đất nước phải in màu đỏ hoặc trình bày, thiết kế khác so với những ngày còn lại trong tuần;
Tên nhà xuất bản, số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản, số lượng in, khuôn khổ, tên và địa chỉ cơ sở in, tên và địa chỉ của đối tác liên kết (nếu có) phải ghi trên vỏ bọc đối với lịch blốc, tại góc dưới bên phải tờ lịch có tháng 12 đối với lịch tờ;
Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 của Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in.
c) Đối với lịch sổ, lịch để bàn và các loại lịch in khác: Ghi tên nhà xuất bản; số xác nhận đăng ký xuất bản; số quyết định xuất bản; số lượng in; tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in; tên và địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in; tên và địa chỉ của đối tác liên kết (nếu có) và giám đốc (tổng giám đốc) quyết định vị trí ghi các thông tin này;
d) Đối với bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách (bao gồm: đĩa CD, đĩa CD-ROM, băng cát-sét, băng video, các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác): Số xác nhận đăng ký xuất bản, số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được ghi như sau:
Ghi trên nhãn được dán lên mặt đĩa CD, đĩa CD-ROM và mặt ngoài của vỏ hộp đĩa;
Ghi trên nhãn được dán lên mặt ngoài vỏ hộp đựng băng cát-sét, băng video, thiết bị lưu trữ dữ liệu khác.
Ngoài các quy định tại Điều 28 và Điều 48 Luật Xuất bản, Điều 21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, thủ tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Đối với xuất bản phẩm dạng in:
a) Nộp qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Mỗi xuất bản phẩm khi nộp lưu chiểu và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam phải kèm theo 02 (hai) tờ khai lưu chiểu;
c) Đối với xuất bản phẩm của nhà xuất bản: Trên trang in số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản phải có dấu của nhà xuất bản hoặc có dấu của chi nhánh nhà xuất bản và có chữ ký của lãnh đạo nhà xuất bản hoặc người được lãnh đạo nhà xuất bản uỷ quyền bằng văn bản;
d) Đối với tài liệu không kinh doanh được Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản: Trên trang in số giấy phép xuất bản, phải có dấu và chữ ký của lãnh đạo cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền bằng văn bản.
2. Đối với xuất bản phẩm điện tử:
Ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện nộp lưu chiểu xuất bản phẩm qua mạng Internet và đảm bảo tính toàn vẹn của xuất bản phẩm nộp lưu chiểu và xuất bản phẩm nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Trường hợp nộp xuất bản phẩm điện tử qua mạng Internet phải thực hiện theo hướng dẫn về cách thức nộp trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
c) Trường hợp xuất bản phẩm điện tử được chứa trong thiết bị lưu trữ dữ liệu thì phải gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam.
3. Thời điểm nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam được xác định tại phần ký nhận của cơ quan nhận lưu chiểu và của Thư viện Quốc gia Việt Nam trong tờ khai lưu chiểu.
4. Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức kho lưu chiểu để thực hiện lưu giữ xuất bản phẩm lưu chiểu trong thời gian 24 tháng và thực hiện thanh lý sau khi hết thời gian lưu giữ.
Article 5. Guidance on signing for approval of complete manuscripts before printing as prescribed at point e, clause 1 of Article 18 of the Publishing Law
1. A manuscripts shall be signed for approval if :
a) The manuscript printed on ordinary paper (including the content of publication, the information on the publication, the cover) must be edited completely, signed by the Chief Editor on the cover, the front page and the last page and signed by the editor of the publisher on the cover and each page of the manuscript;
b) The manuscript printed on tracing paper or film (including the content of publication, the information on the publication, the cover) must be edited completely, signed by the Chief Editor on the cover, the front page and the last page and signed by the editor of the publisher on the cover and each page of the manuscript;
c) The electronic manuscript being a file (including the content of publication, the information on the publication, the cover) must be edited completely by the Chief Editor and editors of the publisher, and stored in CD, CD-ROM, USB, hard drive or other data storage devices with the file format which does not allow modification.
2. Ways of signing for approval manuscript of director (general director) of publisher:
a) For the manuscript printed on ordinary paper, the director ( general direcor) of publisher shall sign on the cover, the front page and the last page of the manuscript or on the manuscript approval sheet signed fully by the chief editor and the editors of the publisher and stamped on adjoining edges of pages;
b) For the manuscript printed on tracing paper or film, the director ( general dirctor) of publisher shall sign the cover, the front page and the last page of the manuscript or on the manuscript approval sheet signed fully by the chief editor and the editors of the publisher and stamped on adjoining edges of pages of ;
c) For electronic manuscript, the director( general director) of publisher shall sign on the manuscript approval sheet signed fully by the chief editor and the editors of the publisher.
Article 6. Procedures of withdrawal, regrant of editing practice certificates
1. The procedures of withdrawal, regrant of editing practice certificates prescribed in clause 3 of Article 20 of the Law on Publishing shall be as follows:
a) The determination to withdraw the editor’s editing practice certificate as prescribed in clause 3 of Article 20 of the Publishing Law must be recorded in writing by the Department of Publishing, Printing and Releasing;
b) Within 05 working days after recording in writing, the Director of Publishing, Printing and Releasing must issue a decision to withdraw the editing practice cetificate;
c) Since the date of the decision to withdraw the editing practice certificate, the editor must not edit the manuscript or undersign on the publication and must submit the editing practice certificate to the Department of Publishing, Printing and Releasing.
2. Unless the editor having the editing practice certificate is convicted of a legal effective judgment by the court of a very serious crimes, offenses against national security , procedures for regranting the editing practice certificate prescribed in clause 4 of Article 20 of the Law on Publication shall be carried out as follows,
a) After 02 years of being withdrawn the editing practice certificate, the editor shall request the Department of Publishing, Printing and Releasing to regrant it. Applications shall be in 01 (a) set, including:
A written request for regranting the editing practice certificate and a resume;
Copies (presented together with the original for comparison) or certified true copies of the following documents: university graduation Diploma or higher; completion certificate of fostering course of legal knowledge and editing professional ability which is granted within 06 months before the editors submit the application for regranting the editing practice certificate;
b) Within 15 days after receiving of application, the Department of Publishing, Printing and Releasing shall consider regranting the editing practice certificate to the editor; If the application is rejected, the Department of Publishing, Printing and Releasing must make a reply in writing and clearly state the reasons.
3. Procedures for regranting the editing practice certificate specified in clause 5 of Article 20 of the Law on Publishing shall be as follows:
a) Within 15 days after the editing practice certificate is lost or damaged, the editor must have an application of regranting it. Applications shall be in 01 (a) set, including:
A written request for regranting the editing practice certificate;
The original of the damaged editing practice certificate; or the copy of the lost editing practice certificate (if any);
b) Within 10 days after receiving the application, the Department of Publishing, Printing and Releasing shall consider regranting the editing practice certificate to the editor; If the application is rejected, the Department of Publishing, Printing and Releasing must make a reply in writing and clearly state the reasons.
Article 7. Basic content of association contracts specified in point b, clause 3 of Article 23 of the Publishing Law
In addition to the information required by the provisions of law on contract, association contracts between publishers and affiliate partners specified at Point b, Clause 3, Article 23 of the Law on Publication must provide the following information:
1. Name and address of the publishers and affiliate partners;
2. Name of the publication and the author
3. The publishing registration confirmation number of Publishing, Printing and Releasing Department, except for association to develop the manuscript;
4. Publishing association under the provisions of clause 2 of Article 23 of the Law on Publishing;
5. Responsibilities of each party in execution the laws of publishing and intellectual property rights in editing, printing and releasing the publications;
6. Responsibilities of associated partners in execution the decisions of the general manager (director) of the publisher on releasing of publications; suspending the releasing, withdrawing, destroying violated publications;
7. Responsibilities for indemnity for damages of the parties for breach of the terms of contract and the provisions of the law on publishing and intellectual property rights;
8. Other contents which are not contrary to the provisions of the law on publishing and the laws involved.
Article 8. Management of publishing registration confirmation number specified in clause 6 of Article 10 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. The publishing registration confirmation number shall be granted to each publication and recorded in the publishing registration certificate. Publishers must record the exact publishing registration confirmation number on publications published under the guidance in publishing registration certificate.
2. At the latest on March 31 of the year following the year of publishing registration confirmation, publishers must report to the Department of Publishing, Printing and Releasing on the name list of publications which have been granted the publishing registration confirmation number but have still not published.
Article 9. Publishing registration through internet specified in clause 6 of Article 10 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
In addition to submitting the publishing application directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing, publishing registration through the internet shall be as follows:
1. The publisher shall have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service to register for publishing through the Internet;
2. The Publisher shall enumerate the publishing registration information according to the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing about the provision of online public services.
Article 10. Applications and procedures for granting publishing licenses for non-commercial materials specified in Article 12 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. Applications for granting publishing licences for non-commercial materials shall be submitted directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing or to the Department of Information and Communications.
If submitting through the internet, organizations requesting for granting licences must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service and follow the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, Department of Information and Communications for providing online public services.
2. Organizations requesting for granting publishing licences for non-commercial materials shall make 01( a) set of application, including:
a) A written request for granting a license;
b) A copy (presented together with the original for comparison) or a certified true copy of one of these documents: establishment decision; operation license; business registration certificate, investment certificate, enterprise registration certificate;
The organizations requesting for granting licences being the Party and State organizations shall be not required to submit the documents specified in this clause.
c) 03 (three) material’s manuscripts printed on paper; if the material is in foreign languages, languages of Vietnamese ethnic minorities, it must be accompanied with a Vietnamese translation.
For the electronic publication, there shall be data storage devices containing its entire contents with the file format which does not allow modification;
d) Applications prescribed in points a, b and c of this clause shall be along with the written confirmation of organizations undersigning of seminars and conferences in the case of published material being the summary records of the seminars and conferences; or along with the written confirmation of governing organizations or ones with competence in profession management in case of published materials being summary records of professions specified in Clause 1, Article 12 of Decree No. 195/2013 / ND-CP.
Article 11. Guidance on writing information on publications
In addition to the provisions of Article 27 of the Law on Publishing, writing information on publications shall comply with the following provisions:
1. For publications which are printed books:
a) Author’s name, translator's name, transcriber’s name, composer’s name shall not be written on the covers of the books with contents of documents of the Party; legal documents; prayer documents, canon law of religion legally operating in Vietnam;
b) For the name and address of the printing establishment specified at Point c, Clause 1, Article 27 of the Law on Publishing, full name and address of each establishment directly pre-pressing, printing, post-pressing must be written along with name and address of its headquarter.
c) Page numbers must be written
d) Using the image of the national emblem on books must comply with the provisions of the relevant legislation;
dd) The words "Advertisement Book" must be written on the fourth cover of books specializing on advertising.
2. For electronic publications:
a) The full information shall be written as prescribed in clause 5 of Article 27 of the Law on Publishing in the first part of the publication, except for the size, the proofreader’s name, print number, name and address of the printing establishment;
b) Location to write the publishing registration confirmation number shall be the first interface or the first part of the electronic publication on the Internet or in the terminal equipment’s software.
3. For publications which are not books
a) For pictures, photos, maps, posters, flyers and leaflets: The publishing registration confirmation number or publishing refistration license number of non-business materials must be written at the right bottom of the front page or last page;
a) For the name and address of the printing organizations specified at Point b, Clause 2, Article 27 of the Law on publishing, full name and address of each establishment directly pre-pressing, printing, post-pressing must be written along with name and address of its headquarter
b) For bloc and sheet calendars:
Calendar day, date ,week ,month ,year must be written in accordance with the State of Vietnam’s calendar Table issued by the competent authorities.
In addition to information about calendar day, date, week , month , year , according to the size, propety and use purpose of the calendar , the director ( general manager ) of the publisher shall decide to choose the remaining information in calendar Table of the State of Vietnam and further information to print on the calendar and ensure accuracy , accordance with the habits and customs of Vietnam, and clearly annotate the source of information and data ; not write information that gives recommendation without any scientific basis ;
The information on calendar must be printed in Vietnamese; in case of using Vietnamese, Vietnamese ethnic minorities’ languages and foreign languages which have the same content, the Vietnamese shall be in larger font size;
National Day holidays and Sundays must be printed in red; major anniversaries of the country must be in red or presented and designed differently from the rest days of the week;
The name of publisher, publishing registration confirmation number, publishing decision number, print quantity, size, name and address of the printing establishment, the name and address of the associated partners (if any) must be written on the cover of bloc calendar and at the right bottom of the December calendar sheet for sheet calendar;
For the name and address of the printing organizations specified at Point b, Clause 2, Article 27 of the Law on Publishing, full name and address of each establishment directly prepressing, printing, post-pressing must be written in addition to the name and address of its headquarter.
c) For book calendars, desk calendars and other printed calendars: name of the publisher; publishing registration confirmation number; publishing decision number; printing quantity; name and address of the printing establishment’s headquarter ; name and address of each establishment directly prepressing, printing and post-pressing; name and address of the associated partner (if any) and director (general manager) deciding to written information location must be written
d) For sound recordings, video recordings with contents of the books or illustrations for the books (including CDs, CD-ROMs, cassette tapes, video tapes, other data storage devices), publishing registration confirmation number, non-business material publishing license number shall be written on:
The label stuck on the surface of CD, CD-ROM and the outside surface of the disc box;
The label stuck on the outside surface cassette tape’ box, video tape’s box, other data storage devices.
Article 12. Procedures for submission legal deposit publication and submission publication to National Library of Vietnam as precsribed in clause 28, article 48 of the Law on Publishing and article 21 of decree No. 195/2013/ND-CP
In addition to the provisions of Article 28 and Article 48 of the Law on Publishing, Article 21 of Decree No. 195/2013 / ND-CP, procedures for submission legal deposit publication and submission publication to the National Library of Vietnam shall be as follows:
1. For print publications:
a) They shall be submitted by post or directly to the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications, the National Library of Vietnam;
b) When each publication is submitted legal deposit and to the National Library of Vietnam, it must be accompanied by two (02) deposit declarations ;
c) For publication of the publisher: the stamp of the publisher or publisher branch and signature of the publisher’s leader or those authorized in writing by the publisher’s leader must be on the page printed publishing registration confirmation number, publishing decision number.
d) For non-business materials granted the publishing licence by the Deparment of Publishing, Printing and Releasing or by the Department of Information and Communications: the stamp and signature of the leader of the agency or organization granted the publishing licence or those authorized in writing by the leader of the agency or organization must be on the page printed the publishing licence number.
2. For electronic publications:
In addition to implementation of the provisions of Clause 1, Article 21 of Decree No. 195/2013 / ND-CP, publishers, agencies and organizations granted the non-business material publishing licence must meet the following requirements:
a) They must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service to submit legal deposit of publications through the Internet and to ensure the integrity of publications submitted legal deposit and to the National Library of Vietnam;
b) Submitting electronic publication through the Internet must comply with the instructions on how to submit on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications, the National Library Vietnam;
c) Electronic publication contained in a data storage device must be sent by post or submitted directly to the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications, the National Library Vietnam.
3. The time for submitting legal deposit publication and submitting publication to the National Library of Vietnam is determined at the part of signing receipt of legal deposit receiving agency and in the deposit declaration of the National Library of Vietnam.
4. The Deparment of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications shall organize the deposit warehouse to store legal deposit publications within 24 months and liquidate after the legal deposit time.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực