Thông tư 23/2014/TT-BTTTT hướng dẫn Luật Xuất bản và Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Xuất bản do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu: | 23/2014/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Bắc Son |
Ngày ban hành: | 29/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2015 |
Ngày công báo: | 19/01/2015 | Số công báo: | Từ số 79 đến số 80 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số
Ngày 29/12/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 23/2014/TT-BTTTT hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
Theo đó, Nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng điều kiện về giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số như sau:
- Có thiết bị, phần mềm kỹ thuật chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử;
- Có biện pháp kỹ thuật xác thực tính hợp pháp của người sử dụng khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử và phải bảo đảm tính riêng tư, an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân;
- Có điều khoản thông báo về trách nhiệm chấp hành quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ đối với người sử dụng trước khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2015.
Văn bản tiếng việt
BỘ THÔNG TIN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2014/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XUẤT BẢN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 195/2013/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XUẤT BẢN
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 195/2013/NĐ-CP) về tổ chức, hoạt động trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử.
1. Chủ thể thực hiện chế độ báo cáo:
a) Nhà xuất bản; văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện); cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In và Phát hành).
Cơ sở in ở Trung ương và địa phương kết hợp nội dung báo cáo tình hình hoạt động in xuất bản phẩm với nội dung báo cáo quy định tại Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
b) Cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại;
c) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động và công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất bản, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương, báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In, Phát hành).
Việc tổng hợp tình hình và báo cáo về lĩnh vực in xuất bản phẩm được thực hiện kết hợp với chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
2. Số liệu của kỳ báo cáo:
a) Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm, số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 6 của năm báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm, số liệu báo cáo tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Đối với các chủ thể quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo;
b) Đối với Sở Thông tin và Truyền thông gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.
4. Hình thức và cách thức gửi báo cáo:
a) Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy có đóng dấu, chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân thực hiện chế độ báo cáo;
b) Việc gửi báo cáo thực hiện theo một hoặc nhiều cách: Qua đường bưu chính, fax, nộp trực tiếp, gửi qua mạng Internet bằng thư điện tử (e-mail).
Trường hợp gửi qua mạng Internet bằng thư điện tử (e-mail), văn bản báo cáo phải là các tệp tin có định dạng Word hoặc Excel và kèm định dạng Pdf được quét (scan) từ văn bản giấy để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
1. Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông tư này, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Cục Xuất bản, In và Phát hành chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên phạm vi cả nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
1. Yêu cầu đối với bản thảo được ký duyệt:
a) Bản thảo in trên giấy thông thường (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm, bìa) phải được biên tập hoàn chỉnh, có chữ ký của tổng biên tập tại bìa, trang đầu, trang cuối và chữ ký của biên tập viên nhà xuất bản trên bìa, từng trang bản thảo;
b) Bản thảo in trên giấy can, trên phim (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm, bìa) phải được biên tập hoàn chỉnh, có chữ ký của tổng biên tập tại bìa, trang đầu, trang cuối và chữ ký của biên tập viên nhà xuất bản trên bìa, từng trang bản thảo;
c) Bản thảo điện tử là tệp tin (bao gồm nội dung xuất bản phẩm, thông tin ghi trên xuất bản phẩm, bìa) phải được tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản thực hiện biên tập hoàn chỉnh và được chứa trong đĩa CD, đĩa CD-ROM, USB, ổ cứng máy tính hoặc thiết bị lưu trữ dữ liệu khác với định dạng tệp không cho phép sửa đổi.
2. Cách thức ký duyệt bản thảo của giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản:
a) Đối với bản thảo in trên giấy thông thường: Ký tên vào bìa, trang đầu, trang cuối của bản thảo hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt và đóng dấu giáp lai với bản thảo;
b) Đối với bản thảo in trên giấy can, trên phim: Ký tên vào bìa, trang đầu, trang cuối của bản thảo hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt và được đóng dấu giáp lai với bản thảo;
c) Đối với bản thảo điện tử: Ký tên vào phiếu duyệt bản thảo sau khi có đủ chữ ký của tổng biên tập và biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt.
1. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
a) Việc xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Xuất bản phải được Cục Xuất bản, In và Phát hành lập thành biên bản;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập;
c) Kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và có trách nhiệm nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho Cục Xuất bản, In và Phát hành.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau, trừ trường hợp biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
a) Sau 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên được đề nghị Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Hồ sơ đề nghị được lập thành 01 (một) bộ, gồm:
Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập và sơ yếu lý lịch;
Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ sau: Văn bằng tốt nghiệp đại học trở lên; giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ biên tập được cấp không quá 06 tháng trước ngày nộp đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày chứng chỉ hành nghề biên tập bị mất hoặc bị hư hỏng, biên tập viên phải có hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. Hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ, gồm:
Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập;
Bản chính chứng chỉ hành nghề biên tập trong trường hợp bị hư hỏng; bản sao chứng chỉ hành nghề (nếu có) trong trường hợp bị mất;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Ngoài các thông tin phải có theo quy định của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng liên kết giữa nhà xuất bản và đối tác liên kết quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 23 Luật Xuất bản phải có đủ các thông tin sau đây:
1. Tên và địa chỉ nhà xuất bản, đối tác liên kết;
2. Tên xuất bản phẩm, tên tác giả;
3. Số xác nhận đăng ký xuất bản của Cục Xuất bản, In và Phát hành, trừ trường hợp chỉ liên kết khai thác bản thảo;
4. Hình thức liên kết xuất bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Xuất bản;
5. Trách nhiệm của mỗi bên trong việc chấp hành quy định pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ khi thực hiện các quy trình biên tập, in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Trách nhiệm của đối tác liên kết trong việc chấp hành các quyết định của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản về việc phát hành xuất bản phẩm; đình chỉ phát hành, thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm;
7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên khi vi phạm các điều khoản của hợp đồng và vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, sở hữu trí tuệ;
8. Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật về xuất bản và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Số xác nhận đăng ký xuất bản được cấp cho từng xuất bản phẩm và được ghi trong giấy xác nhận đăng ký xuất bản. Nhà xuất bản phải ghi chính xác số xác nhận đăng ký xuất bản trên xuất bản phẩm được xuất bản theo hướng dẫn trong giấy xác nhận đăng ký xuất bản.
2. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký xuất bản, nhà xuất bản phải báo cáo với Cục Xuất bản, In và Phát hành danh mục tên xuất bản phẩm đã được cấp số xác nhận đăng ký xuất bản nhưng không thực hiện xuất bản.
Ngoài việc nộp hồ sơ đăng ký xuất bản trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, phương thức đăng ký xuất bản qua mạng Internet thực hiện như sau:
1. Nhà xuất bản phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện việc đăng ký xuất bản qua mạng Internet;
2. Nhà xuất bản thực hiện kê khai các thông tin đăng ký xuất bản theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ quan, tổ chức đề nghị cấp phép phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh lập 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy: Quyết định thành lập; giấy phép hoạt động; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép là cơ quan Đảng, Nhà nước không bắt buộc phải nộp một trong các loại giấy quy định tại Điểm này.
c) 03 (ba) bản thảo tài liệu in trên giấy; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Đối với tài liệu để xuất bản điện tử phải có thiết bị lưu trữ dữ liệu chứa toàn bộ nội dung tài liệu với định dạng tệp tin không cho phép sửa đổi;
d) Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này còn phải có ý kiến xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức đứng tên tổ chức hội thảo, hội nghị đối với trường hợp xuất bản tài liệu là kỷ yếu hội thảo, hội nghị; ý kiến xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành nghề đối với trường hợp xuất bản tài liệu là kỷ yếu ngành nghề quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
Ngoài các quy định tại Điều 27 Luật Xuất bản, việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với xuất bản phẩm dưới dạng sách in:
a) Trên bìa một không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in;
c) Phải ghi số thứ tự các trang;
d) Trường hợp sử dụng hình ảnh Quốc huy để thể hiện trên sách phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Phải ghi “Sách chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo.
2. Đối với xuất bản phẩm điện tử:
a) Ghi đầy đủ thông tin theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Luật Xuất bản tại phần đầu của xuất bản phẩm, trừ khuôn khổ, họ tên người sửa bản in, số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in;
b) Vị trí ghi số xác nhận đăng ký xuất bản là giao diện đầu hoặc phần đầu của xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet hoặc trong phần mềm của thiết bị đầu - cuối.
3. Đối với xuất bản phẩm không phải là sách:
a) Đối với tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp: Số xác nhận đăng ký xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của phải ghi tại góc dưới bên phải trang đầu hoặc trang cuối;
Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in;
b) Đối với lịch blốc, lịch tờ:
Thứ, ngày, tuần, tháng, năm dương lịch phải ghi đúng với Bảng lịch Nhà nước Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
Ngoài thông tin về thứ, ngày, tuần, tháng, năm dương lịch, tùy theo kích thước, tính chất, mục đích sử dụng của lịch, giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản quyết định lựa chọn các thông tin còn lại trong Bảng lịch Nhà nước Việt Nam và các thông tin khác để in trên lịch nhưng phải đảm bảo chính xác, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam, có chú thích rõ nguồn thông tin, số liệu; không ghi thông tin mang tính khuyến nghị, khuyến cáo không có cơ sở khoa học;
Các thông tin trên lịch phải được in bằng tiếng Việt; trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài có cùng nội dung thì tiếng Việt phải in cỡ chữ lớn hơn;
Ngày Quốc lễ và ngày Chủ nhật phải in màu đỏ; các ngày kỷ niệm lớn của đất nước phải in màu đỏ hoặc trình bày, thiết kế khác so với những ngày còn lại trong tuần;
Tên nhà xuất bản, số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản, số lượng in, khuôn khổ, tên và địa chỉ cơ sở in, tên và địa chỉ của đối tác liên kết (nếu có) phải ghi trên vỏ bọc đối với lịch blốc, tại góc dưới bên phải tờ lịch có tháng 12 đối với lịch tờ;
Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 của Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in.
c) Đối với lịch sổ, lịch để bàn và các loại lịch in khác: Ghi tên nhà xuất bản; số xác nhận đăng ký xuất bản; số quyết định xuất bản; số lượng in; tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in; tên và địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in; tên và địa chỉ của đối tác liên kết (nếu có) và giám đốc (tổng giám đốc) quyết định vị trí ghi các thông tin này;
d) Đối với bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách (bao gồm: đĩa CD, đĩa CD-ROM, băng cát-sét, băng video, các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác): Số xác nhận đăng ký xuất bản, số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được ghi như sau:
Ghi trên nhãn được dán lên mặt đĩa CD, đĩa CD-ROM và mặt ngoài của vỏ hộp đĩa;
Ghi trên nhãn được dán lên mặt ngoài vỏ hộp đựng băng cát-sét, băng video, thiết bị lưu trữ dữ liệu khác.
Ngoài các quy định tại Điều 28 và Điều 48 Luật Xuất bản, Điều 21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, thủ tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Đối với xuất bản phẩm dạng in:
a) Nộp qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Mỗi xuất bản phẩm khi nộp lưu chiểu và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam phải kèm theo 02 (hai) tờ khai lưu chiểu;
c) Đối với xuất bản phẩm của nhà xuất bản: Trên trang in số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản phải có dấu của nhà xuất bản hoặc có dấu của chi nhánh nhà xuất bản và có chữ ký của lãnh đạo nhà xuất bản hoặc người được lãnh đạo nhà xuất bản uỷ quyền bằng văn bản;
d) Đối với tài liệu không kinh doanh được Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản: Trên trang in số giấy phép xuất bản, phải có dấu và chữ ký của lãnh đạo cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền bằng văn bản.
2. Đối với xuất bản phẩm điện tử:
Ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện nộp lưu chiểu xuất bản phẩm qua mạng Internet và đảm bảo tính toàn vẹn của xuất bản phẩm nộp lưu chiểu và xuất bản phẩm nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Trường hợp nộp xuất bản phẩm điện tử qua mạng Internet phải thực hiện theo hướng dẫn về cách thức nộp trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam;
c) Trường hợp xuất bản phẩm điện tử được chứa trong thiết bị lưu trữ dữ liệu thì phải gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, Thư viện Quốc gia Việt Nam.
3. Thời điểm nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam được xác định tại phần ký nhận của cơ quan nhận lưu chiểu và của Thư viện Quốc gia Việt Nam trong tờ khai lưu chiểu.
4. Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức kho lưu chiểu để thực hiện lưu giữ xuất bản phẩm lưu chiểu trong thời gian 24 tháng và thực hiện thanh lý sau khi hết thời gian lưu giữ.
Cơ sở in thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm phải có thiết bị tương ứng với từng công đoạn:
1. Đối với công đoạn chế bản: Cơ sở in phải có ít nhất một trong các thiết bị: Máy ghi phim, máy ghi kẽm, máy tạo khuôn in;
2. Đối với công đoạn in: Cơ sở in phải có máy in;
3. Đối với công đoạn gia công sau in: Cơ sở in phải có máy dao xén giấy và có ít nhất một trong các thiết bị: Máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in.
1. Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bị mất hoặc bị hư hỏng, cơ sở in phải có hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép;
b) Bản chính giấy phép bị hư hỏng hoặc bản sao giấy phép (nếu có) trong trường hợp bị mất.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải cấp lại giấy phép; trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi quy định tại Khoản 6 Điều 32 Luật Xuất bản, cơ sở in phải có hồ sơ đề nghị đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
2. Hồ sơ đề nghị đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở in phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
b) Bản chính giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
c) Giấy tờ chứng minh về việc có một trong các thay đổi quy định tại Khoản 6 Điều 32 Luật Xuất bản.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp đổi giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm đối với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 32 Luật Xuất bản, Điểm a Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Việc xác định cơ sở in bị thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm phải được thực hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ sở in và lập biên bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra có văn bản báo cáo cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điểm a Khoản này, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải có văn bản yêu cầu cơ sở in khắc phục nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm trong thời hạn 30 ngày;
d) Hết thời hạn 30 ngày, nếu cơ sở in không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp.
2. Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP:
Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm mà cơ sở in không đầu tư đủ thiết bị và không gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua thiết bị theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp.
Người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm phải tổ chức thực hiện lưu giữ và quản lý hồ sơ nhận in xuất bản phẩm trong 24 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng in. Hồ sơ phải lưu giữ gồm:
1. Đối với xuất bản phẩm của nhà xuất bản:
a) Bản chính quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản;
b) Bản chính hợp đồng chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm giữa cơ sở in và nhà xuất bản;
c) Bản chính phiếu duyệt bản thảo trong trường hợp bản thảo có phiếu duyệt kèm theo và một trong các loại bản thảo in trên giấy thông thường, trên giấy can, trên phim, bản thảo điện tử đáp ứng các quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản:
a) Bản chính giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh;
b) Bản chính hợp đồng chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm giữa cơ sở in và nhà xuất bản và cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh;
c) Bản thảo in trên giấy thông thường có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với tài liệu không kinh doanh.
3. Đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài:
a) Bản chính giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài;
b) Bản thảo có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài.
4. Trường hợp thực hiện hợp tác chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm theo quy định pháp luật, ngoài việc lưu giữ bản sao hồ sơ nhận in xuất bản phẩm theo từng trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, cơ sở in còn phải lưu giữ tài liệu sau đây:
a) Bản chính văn bản của tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm, tài liệu không kinh doanh chấp thuận cho các cơ sở in được hợp tác theo quy định của pháp luật;
b) Bản chính hợp đồng hợp tác chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm.
5. Sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in ghi đầy đủ thông tin.
1. Trước khi hoạt động 15 ngày, cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là cơ sở phát hành) phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm theo từng trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 37 của Luật Xuất bản.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở phát hành phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm;
b) Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy: Chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở phát hành là đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ sở hữu trụ sở hoặc hợp đồng thuê, mượn trụ sở để làm địa điểm kinh doanh;
d) Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu cơ sở phát hành do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
đ) Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm của người đứng đầu cơ sở phát hành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm cấp.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm bằng văn bản; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Giấy xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm không còn giá trị trong trường hợp cơ sở phát hành được sáp nhập, chia tách, giải thể hoặc phá sản.
1. Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, cơ sở phát hành phải thông báo bằng văn bản, kèm theo giấy tờ chứng minh về sự thay đổi gửi đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thay đổi loại hình tổ chức;
b) Thay đổi người đứng đầu cơ sở phát hành;
c) Thay đổi địa điểm trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, địa điểm kinh doanh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, cơ sở phát hành phải làm thủ tục đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm theo trình tự, thủ tục như quy định tại Điều 18 Thông tư này:
a) Di chuyển trụ sở chính hoặc chi nhánh sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương;
b) Thành lập hoặc giải thể chi nhánh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính;
c) Thành lập hoặc giải thể chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không đặt trụ sở chính.
1. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm;
b) 03 (ba) bản danh mục xuất bản phẩm đăng ký nhập khẩu.
2. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh nộp trực tiếp, hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet, cơ sở phát hành phải có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Trường hợp có sự thay đổi thông tin trong danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác nhận đăng ký, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có) với Cục Xuất bản, In và Phát hành để xác nhận đăng ký bổ sung.
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp được 01 (một) bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép nhập khẩu 01 (một) bản/tên xuất bản phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp để thẩm định nội dung.
Trường hợp cần thiết, Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép nhập khẩu bổ sung với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung.
2. Tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm nhập khẩu phải nộp chi phí theo quy định của pháp luật trước khi Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định nội dung.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định nội dung, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải thành lập hội đồng thẩm định. Thành phần hội đồng, số lượng thành viên hội đồng và việc mời chuyên gia tham gia hội đồng thẩm định do Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định.
4. Thời gian thẩm định đối với từng xuất bản phẩm không quá 09 ngày làm việc, kể từ ngày hội đồng thẩm định được thành lập. Kết quả thẩm định được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm Luật Xuất bản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông xem xét kết quả thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu; trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau đây, văn phòng đại diện phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện;
b) Thay đổi người đứng đầu, tên gọi, nội dung hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành như sau:
a) Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ bằng tiếng Việt và tiếng Anh có công chứng, gồm:
Đơn đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép;
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
Giấy tờ chứng minh có trụ sở hoặc hợp đồng thuê trụ sở để làm văn phòng đại diện tại địa điểm mới;
b) Trường hợp thay đổi người đứng đầu, tên gọi, nội dung hoạt động văn phòng đại diện, hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ bằng tiếng Việt và tiếng Anh có công chứng, gồm:
Đơn đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép;
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận thông tin thay đổi vào giấy phép thành lập văn phòng đại diện; trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Không làm đại diện cho nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài khác.
3. Không thành lập, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc thực hiện công việc trực tiếp tạo ra lợi nhuận tại Việt Nam.
4. Chấm dứt hoạt động khi nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản tại nước ngoài.
5. Niêm yết công khai tại trụ sở của văn phòng đại diện về việc chấm dứt hoạt động, đồng thời gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông sở tại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ít nhất 15 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động.
6. Tuân thủ quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về văn phòng đại diện.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm xem xét sự phù hợp và khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP thể hiện trong đề án và có ý kiến thẩm định bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện trong đề án theo ý kiến thẩm định và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử cho nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng điều kiện về giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số trong hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP:
1. Có thiết bị, phần mềm kỹ thuật chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử;
2. Có biện pháp kỹ thuật xác thực tính hợp pháp của người sử dụng khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử và phải bảo đảm tính riêng tư, an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân;
3. Có điều khoản thông báo về trách nhiệm chấp hành quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ đối với người sử dụng trước khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử.
1. Định dạng số của xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với phương tiện điện tử phổ biến và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Định dạng cho phép thiết lập khả năng chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử.
2. Nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử có trách nhiệm cung cấp thông tin chi tiết và cấu trúc định dạng số cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản khi có yêu cầu.
Ban hành kèm theo Thông tư này 06 phụ lục gồm các mẫu, biểu mẫu để áp dụng thống nhất trong hoạt động xuất bản:
1. Phụ lục I gồm 16 mẫu, biểu mẫu áp dụng trong lĩnh vực xuất bản;
2. Phụ lục II gồm 07 mẫu, biểu mẫu áp dụng trong lĩnh vực in xuất bản phẩm;
3. Phụ lục III gồm 17 mẫu, biểu mẫu áp dụng trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm;
4. Phụ lục IV gồm 04 mẫu, biểu mẫu áp dụng đối với văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài;
5. Phụ lục V gồm 03 mẫu, biểu mẫu áp dụng trong xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử;
6. Phụ lục VI gồm 09 mẫu, biểu mẫu áp dụng trong thực hiện chế độ báo cáo và giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật và quy định sau đây hết hiệu lực, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 61/2006/TT-BVHTT ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn in các thông tin trên lịch;
b) Quyết định số 102/2006/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm;
c) Quyết định số 38/2008/QĐ-BTTTT ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản;
d) Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 ngày 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009;
đ) Điều 11 Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về tổ chức và hoạt động in; sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09 tháng 7 năm 2008 và Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Thông tư số 29/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xuất bản tài liệu không kinh doanh;
g) Thông tư số 12/2011/TT-BTTTT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định của Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010;
h) Thông tư số 13/2011/TT-BTTT ngày 06 ngày 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về Văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 23/2014/TT-BTTTT |
Hanoi, December 29, 2014 |
PROVIDING INSTRUCTIONS ON THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON PUBLISHING AND THE GOVERNMENT’S DECREE No. 195/2013 / ND-CP DATED NOVEMBER 21, 2013, DETAILING SOME ARTICLES AND IMPLEMENTATION MEASURES OF THE LAW ON PUBLISHING
Pursuant to the the Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010 / QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Publishing dated November 20, 2012;
Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2013 / ND-CP dated October 16, 2013 on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;
Pursuant to the Government’s Decree No. 195/2013 / ND-CP dated November 21, 2013, detailing a number of articles and implementation measures of the Law on Publishing;
At the request of the Director of the Department Publishing, Printing and Releasing,
The minister of the Department of Information and Communications promulgates this Circular, providing instructions on the implementation of some articles of the Law on Publishing and the Government’s Decree No. 195/2013 / ND-CP dated November 21, 2013, detailing a number of articles and implementation measures of the Law on Publishing.
This Circular shall provide instructions on the implementation of a number of articles of the Law on publishing and the Government’s Decree No. 195/2013 / ND-CP of November 21, 2013, detailing a number of articles and implemention measures of the Law on publishing(hereinafter referred to as Decree No. 195/2013 / ND-CP) on organization, operation in the field of publishing, printing and releasing of publications and publishing and releasing electronic publications.
Article 2. Regulations of periodic reports prescribed in clauses 1 and 2 of Article 5 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. Regulated entities:
a) Publishers; representative offices in Vietnam of foreign publishers or the issuers of foreign publications (hereinafter referred to as representative offices); the releasing establishments of the publication being businesses, public service providers whose headquarters and branches are located in two or more centrally-affiliated cities and provinces ; importing establishments of the publications and organizations, individuals releasing electronic publications must report in writing on their operations to the Ministry of Information and Communications (through the Department Publishing, Printing and Releasing).
Central and local printing establishments shall combine the report contents on the printing of publications with those specified in the Government’s Decree No. 60/2014 / ND-CP of June 19, 2014, defining the printing operation;
b) Releasing establishments of publications being businesses, public service providers whose headquarters and branches are located in the same centrally-affiliated citie and province shall report in writing on their operations to the local Department of Information and Communications ;
c) The Department of Information and Communications shall summarize the operations and management in publishing and releasing of publications in localities and report in writing to the Ministry of Information and Communications (through the Department of Publishing, Printing and Releasing).
Summarizing and reporting on printing the publications shall be carried out in conjunction with the report regulations under the provisions of the Government’s Decree No. 60/2014 / ND-CP of June 19, 2014 on printing .
2. Report period figures:
a) For the reports of the first 06 months, the report period figure is from January 01 to June 30 of the reporting year;
b) For the annual reports, the report period figure is from January 01 to December 31 of the reporting year.
3. Report deadline:
a) Entities prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article shall submit the first 06 months’ reports at the latest on July 10 of the reporting year and the annual report at the latest on January 10 of the year following the reporting year;
b) The Department of Information and Communications shall submit the first 06 months’ reports at the latest on July 15 of the reporting year and the annual report at the latest on January 15 of the year following the reporting year.
4. Form and method of submitting reports:
a) Reports shall be under the form of paper documents stamped, signed by the heads of agencies, organizations or individuals implementing report regulations;
b) Reports shall be submitted by one or more ways: by post, fax, direct submission or Internet electronic mail (e-mail).
If a report is submitted by e-mail, its files must be formatted in Word or Excel and attached Pdf format scanned from paper documents to compare and ensure the accuracy of the reported information.
Article 3. Receipt of applications and handling of administrative procedures in publishing
1. Department Publishing, Printing and Releasing shall receive applications and settle the administrative procedures under the cpmpetence of the Ministry of Information and Communications specified in the Publishing Law, Decree No. 195/2013 / ND-CP and this Circular, according to assigned functions, tasks, powers.
2. Department Publishing, Printing and Releasing shall receive applications and settle the administrative procedures under the competence of the People's Committee of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as the provincial People's Committee) specified in the Publication Law, Decree No. 195/2013 / ND-CP and this Circular, according to assigned functions, tasks, powers .
Article 4. Responsibilities for training courses and fostering legal and professional knowledge in publishing, printing and releasing of publications
1. Department of Publishing, Printing and Releasing shall take charge and coordinate with involved agencies to organize training, fostering legal and professional knowledge in publishing, printing and releasing of publications nationwide.
2. Department of Information and Communications in centrally-affiliated cities and provinces shall take charge and cooperate with involved agencies to organize training of legal knowledge in publishing, printing and releasing of publications in localities
Article 5. Guidance on signing for approval of complete manuscripts before printing as prescribed at point e, clause 1 of Article 18 of the Publishing Law
1. A manuscripts shall be signed for approval if :
a) The manuscript printed on ordinary paper (including the content of publication, the information on the publication, the cover) must be edited completely, signed by the Chief Editor on the cover, the front page and the last page and signed by the editor of the publisher on the cover and each page of the manuscript;
b) The manuscript printed on tracing paper or film (including the content of publication, the information on the publication, the cover) must be edited completely, signed by the Chief Editor on the cover, the front page and the last page and signed by the editor of the publisher on the cover and each page of the manuscript;
c) The electronic manuscript being a file (including the content of publication, the information on the publication, the cover) must be edited completely by the Chief Editor and editors of the publisher, and stored in CD, CD-ROM, USB, hard drive or other data storage devices with the file format which does not allow modification.
2. Ways of signing for approval manuscript of director (general director) of publisher:
a) For the manuscript printed on ordinary paper, the director ( general direcor) of publisher shall sign on the cover, the front page and the last page of the manuscript or on the manuscript approval sheet signed fully by the chief editor and the editors of the publisher and stamped on adjoining edges of pages;
b) For the manuscript printed on tracing paper or film, the director ( general dirctor) of publisher shall sign the cover, the front page and the last page of the manuscript or on the manuscript approval sheet signed fully by the chief editor and the editors of the publisher and stamped on adjoining edges of pages of ;
c) For electronic manuscript, the director( general director) of publisher shall sign on the manuscript approval sheet signed fully by the chief editor and the editors of the publisher.
Article 6. Procedures of withdrawal, regrant of editing practice certificates
1. The procedures of withdrawal, regrant of editing practice certificates prescribed in clause 3 of Article 20 of the Law on Publishing shall be as follows:
a) The determination to withdraw the editor’s editing practice certificate as prescribed in clause 3 of Article 20 of the Publishing Law must be recorded in writing by the Department of Publishing, Printing and Releasing;
b) Within 05 working days after recording in writing, the Director of Publishing, Printing and Releasing must issue a decision to withdraw the editing practice cetificate;
c) Since the date of the decision to withdraw the editing practice certificate, the editor must not edit the manuscript or undersign on the publication and must submit the editing practice certificate to the Department of Publishing, Printing and Releasing.
2. Unless the editor having the editing practice certificate is convicted of a legal effective judgment by the court of a very serious crimes, offenses against national security , procedures for regranting the editing practice certificate prescribed in clause 4 of Article 20 of the Law on Publication shall be carried out as follows,
a) After 02 years of being withdrawn the editing practice certificate, the editor shall request the Department of Publishing, Printing and Releasing to regrant it. Applications shall be in 01 (a) set, including:
A written request for regranting the editing practice certificate and a resume;
Copies (presented together with the original for comparison) or certified true copies of the following documents: university graduation Diploma or higher; completion certificate of fostering course of legal knowledge and editing professional ability which is granted within 06 months before the editors submit the application for regranting the editing practice certificate;
b) Within 15 days after receiving of application, the Department of Publishing, Printing and Releasing shall consider regranting the editing practice certificate to the editor; If the application is rejected, the Department of Publishing, Printing and Releasing must make a reply in writing and clearly state the reasons.
3. Procedures for regranting the editing practice certificate specified in clause 5 of Article 20 of the Law on Publishing shall be as follows:
a) Within 15 days after the editing practice certificate is lost or damaged, the editor must have an application of regranting it. Applications shall be in 01 (a) set, including:
A written request for regranting the editing practice certificate;
The original of the damaged editing practice certificate; or the copy of the lost editing practice certificate (if any);
b) Within 10 days after receiving the application, the Department of Publishing, Printing and Releasing shall consider regranting the editing practice certificate to the editor; If the application is rejected, the Department of Publishing, Printing and Releasing must make a reply in writing and clearly state the reasons.
Article 7. Basic content of association contracts specified in point b, clause 3 of Article 23 of the Publishing Law
In addition to the information required by the provisions of law on contract, association contracts between publishers and affiliate partners specified at Point b, Clause 3, Article 23 of the Law on Publication must provide the following information:
1. Name and address of the publishers and affiliate partners;
2. Name of the publication and the author
3. The publishing registration confirmation number of Publishing, Printing and Releasing Department, except for association to develop the manuscript;
4. Publishing association under the provisions of clause 2 of Article 23 of the Law on Publishing;
5. Responsibilities of each party in execution the laws of publishing and intellectual property rights in editing, printing and releasing the publications;
6. Responsibilities of associated partners in execution the decisions of the general manager (director) of the publisher on releasing of publications; suspending the releasing, withdrawing, destroying violated publications;
7. Responsibilities for indemnity for damages of the parties for breach of the terms of contract and the provisions of the law on publishing and intellectual property rights;
8. Other contents which are not contrary to the provisions of the law on publishing and the laws involved.
Article 8. Management of publishing registration confirmation number specified in clause 6 of Article 10 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. The publishing registration confirmation number shall be granted to each publication and recorded in the publishing registration certificate. Publishers must record the exact publishing registration confirmation number on publications published under the guidance in publishing registration certificate.
2. At the latest on March 31 of the year following the year of publishing registration confirmation, publishers must report to the Department of Publishing, Printing and Releasing on the name list of publications which have been granted the publishing registration confirmation number but have still not published.
Article 9. Publishing registration through internet specified in clause 6 of Article 10 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
In addition to submitting the publishing application directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing, publishing registration through the internet shall be as follows:
1. The publisher shall have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service to register for publishing through the Internet;
2. The Publisher shall enumerate the publishing registration information according to the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing about the provision of online public services.
Article 10. Applications and procedures for granting publishing licenses for non-commercial materials specified in Article 12 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. Applications for granting publishing licences for non-commercial materials shall be submitted directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing or to the Department of Information and Communications.
If submitting through the internet, organizations requesting for granting licences must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service and follow the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, Department of Information and Communications for providing online public services.
2. Organizations requesting for granting publishing licences for non-commercial materials shall make 01( a) set of application, including:
a) A written request for granting a license;
b) A copy (presented together with the original for comparison) or a certified true copy of one of these documents: establishment decision; operation license; business registration certificate, investment certificate, enterprise registration certificate;
The organizations requesting for granting licences being the Party and State organizations shall be not required to submit the documents specified in this clause.
c) 03 (three) material’s manuscripts printed on paper; if the material is in foreign languages, languages of Vietnamese ethnic minorities, it must be accompanied with a Vietnamese translation.
For the electronic publication, there shall be data storage devices containing its entire contents with the file format which does not allow modification;
d) Applications prescribed in points a, b and c of this clause shall be along with the written confirmation of organizations undersigning of seminars and conferences in the case of published material being the summary records of the seminars and conferences; or along with the written confirmation of governing organizations or ones with competence in profession management in case of published materials being summary records of professions specified in Clause 1, Article 12 of Decree No. 195/2013 / ND-CP.
Article 11. Guidance on writing information on publications
In addition to the provisions of Article 27 of the Law on Publishing, writing information on publications shall comply with the following provisions:
1. For publications which are printed books:
a) Author’s name, translator's name, transcriber’s name, composer’s name shall not be written on the covers of the books with contents of documents of the Party; legal documents; prayer documents, canon law of religion legally operating in Vietnam;
b) For the name and address of the printing establishment specified at Point c, Clause 1, Article 27 of the Law on Publishing, full name and address of each establishment directly pre-pressing, printing, post-pressing must be written along with name and address of its headquarter.
c) Page numbers must be written
d) Using the image of the national emblem on books must comply with the provisions of the relevant legislation;
dd) The words "Advertisement Book" must be written on the fourth cover of books specializing on advertising.
2. For electronic publications:
a) The full information shall be written as prescribed in clause 5 of Article 27 of the Law on Publishing in the first part of the publication, except for the size, the proofreader’s name, print number, name and address of the printing establishment;
b) Location to write the publishing registration confirmation number shall be the first interface or the first part of the electronic publication on the Internet or in the terminal equipment’s software.
3. For publications which are not books
a) For pictures, photos, maps, posters, flyers and leaflets: The publishing registration confirmation number or publishing refistration license number of non-business materials must be written at the right bottom of the front page or last page;
a) For the name and address of the printing organizations specified at Point b, Clause 2, Article 27 of the Law on publishing, full name and address of each establishment directly pre-pressing, printing, post-pressing must be written along with name and address of its headquarter
b) For bloc and sheet calendars:
Calendar day, date ,week ,month ,year must be written in accordance with the State of Vietnam’s calendar Table issued by the competent authorities.
In addition to information about calendar day, date, week , month , year , according to the size, propety and use purpose of the calendar , the director ( general manager ) of the publisher shall decide to choose the remaining information in calendar Table of the State of Vietnam and further information to print on the calendar and ensure accuracy , accordance with the habits and customs of Vietnam, and clearly annotate the source of information and data ; not write information that gives recommendation without any scientific basis ;
The information on calendar must be printed in Vietnamese; in case of using Vietnamese, Vietnamese ethnic minorities’ languages and foreign languages which have the same content, the Vietnamese shall be in larger font size;
National Day holidays and Sundays must be printed in red; major anniversaries of the country must be in red or presented and designed differently from the rest days of the week;
The name of publisher, publishing registration confirmation number, publishing decision number, print quantity, size, name and address of the printing establishment, the name and address of the associated partners (if any) must be written on the cover of bloc calendar and at the right bottom of the December calendar sheet for sheet calendar;
For the name and address of the printing organizations specified at Point b, Clause 2, Article 27 of the Law on Publishing, full name and address of each establishment directly prepressing, printing, post-pressing must be written in addition to the name and address of its headquarter.
c) For book calendars, desk calendars and other printed calendars: name of the publisher; publishing registration confirmation number; publishing decision number; printing quantity; name and address of the printing establishment’s headquarter ; name and address of each establishment directly prepressing, printing and post-pressing; name and address of the associated partner (if any) and director (general manager) deciding to written information location must be written
d) For sound recordings, video recordings with contents of the books or illustrations for the books (including CDs, CD-ROMs, cassette tapes, video tapes, other data storage devices), publishing registration confirmation number, non-business material publishing license number shall be written on:
The label stuck on the surface of CD, CD-ROM and the outside surface of the disc box;
The label stuck on the outside surface cassette tape’ box, video tape’s box, other data storage devices.
Article 12. Procedures for submission legal deposit publication and submission publication to National Library of Vietnam as precsribed in clause 28, article 48 of the Law on Publishing and article 21 of decree No. 195/2013/ND-CP
In addition to the provisions of Article 28 and Article 48 of the Law on Publishing, Article 21 of Decree No. 195/2013 / ND-CP, procedures for submission legal deposit publication and submission publication to the National Library of Vietnam shall be as follows:
1. For print publications:
a) They shall be submitted by post or directly to the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications, the National Library of Vietnam;
b) When each publication is submitted legal deposit and to the National Library of Vietnam, it must be accompanied by two (02) deposit declarations ;
c) For publication of the publisher: the stamp of the publisher or publisher branch and signature of the publisher’s leader or those authorized in writing by the publisher’s leader must be on the page printed publishing registration confirmation number, publishing decision number.
d) For non-business materials granted the publishing licence by the Deparment of Publishing, Printing and Releasing or by the Department of Information and Communications: the stamp and signature of the leader of the agency or organization granted the publishing licence or those authorized in writing by the leader of the agency or organization must be on the page printed the publishing licence number.
2. For electronic publications:
In addition to implementation of the provisions of Clause 1, Article 21 of Decree No. 195/2013 / ND-CP, publishers, agencies and organizations granted the non-business material publishing licence must meet the following requirements:
a) They must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service to submit legal deposit of publications through the Internet and to ensure the integrity of publications submitted legal deposit and to the National Library of Vietnam;
b) Submitting electronic publication through the Internet must comply with the instructions on how to submit on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications, the National Library Vietnam;
c) Electronic publication contained in a data storage device must be sent by post or submitted directly to the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications, the National Library Vietnam.
3. The time for submitting legal deposit publication and submitting publication to the National Library of Vietnam is determined at the part of signing receipt of legal deposit receiving agency and in the deposit declaration of the National Library of Vietnam.
4. The Deparment of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications shall organize the deposit warehouse to store legal deposit publications within 24 months and liquidate after the legal deposit time.
Article 13. Detailing point b, clause 1 of Article 32 of the Publishing Law on necessary devices for one or more stages of pre-pressing, printing, post-pressing
Printing establishments performing one or more stages of prepressing, printing, post-pressing the publications must have devices corresponding with each stage:
1. For the prepressing stage: the printing establishment must have at least one of the devices: film recorder, zinc recorder, printing formating machine;
2. For printing stage: The printing establishment must have a printer;
3. For pre-pressing stage: The printing establishment must have the paper-cutter machine and at least one of the devices: binding machines (steel binding or thread stitch ), cover closing machine, conjugate mounted machine, conjugate line to complete the printing product.
Article 14. Procedures for regranting the license of printing publications specified in Clause 5 of Article 32 of the Law on Publishing
1. If the licence of printing publication has been lost or damaged, the printing establishment must have an application for regranting it.
2.The application for regranting the license of printing publication shall be submitted directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications.
If submitting the application through the Internet, the printing establishments must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service and follow the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications about providing online public services .
3. The application shall be in 01 (a) set, including:
a) A written request for regranting;
b) The original of the damaged licence( if any); or the copy of the lost licence;
Within 07 working days after receiving the satisfactory application, the Department Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications must regrant the licence; If the application is rejected, the Department Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications must make a reply in writing and clearly state the reasons.
Article 15. Procedures for renewal licenses for printing publication prescribed in clause 6 of Article 32 of the Law on Publishing
1. Within 15 days after any change in the provisions of Clause 6 of Article 32 of the Law on Publishing, the printing establishment must have an application for renewal the license for printing publication.
2. The application for renewal the license shall be submitted directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications.
If submitting the application through the Internet, the printing establishment must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service and follow the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications about providing online public services.
3. The application shall be in 01 (a) set, including:
a) A written request for renewal of license for printing publication;
b) The original of the license for printing publication;
c) Proven documents of the changes specified in clause 6 of Article 32 of the Law on Publishing.
4. Within 07 working days after receiving the satisfactory application, the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications must renew the license for printing publication; If the application is rejected, the Department Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications must make a reply in writing and clearly state the reasons.
Article 16. Procedures for withdrawal of licenses for printing publications in the cases prescribed in Clause 8 of Article 32 of the Law on Publishing and Clause 3 of Article 13 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. Procedures for withdrawing the license of printing publications in the cases specified in Points a and b, Clause 8 of Article 32 of the Law on Publishing, Point a, Clause 3, Article 13 of Decree No. 195/2013 / ND CP shall be as follows:
a) Information and communications industry shall inspect to determine to consider withdrawing the license for printing publications;
b) Competent agencies and persons shall inspect the printing establishment and make a report. Within 05 working days after making the report, such agencies or persons shall report in writing to the agency granting the licence for printing publication;
c) Within 05 working days after receiving the written report of the competent agency or person specified at Point a of this Clause, the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications must request in writing the printing establishment to remedy the shortcomings which may lead to being withdrawn its licence within 30 days;
d) After 30 days, if the printing establishment does not remedy the shortcomings which may lead to being withdrawn its licence, the Director of Publishing, Printing and Releasing or the Director of Information and Communications shall issue a decision to withdraw the license and request the establishment to submit its granted licence.
2. Procedures for withdrawing the licence for printing publication in the cases prescribed at Point b, Clause 3, Article 13 of Decree No. 195/2013 / ND-CP:
After 06 months since the licence is granted, if the printing establishment does not have sufficient equipment and does not submit a copy of receipt of equipment purchase and leasing-purchase as specified in point c, clause 2 of Article 13 of Decree No. 195/2013 / ND-CP, the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications shall issue a decision to withdraw the license and request the printing establishment to submit its granted licence.
Article 17. Storage and management of printing receipt dossier of publication as prescribed in clause 1 of Article 35 of the Law on Publishing
The head of the printing establishment must store and manage the printing receipt dossier of publication within 24 months after signing the contract to print. The dossier shall include:
1. For publications:
a) The original of the publishing decision of the general manager (director) of the publishers;
b) The original of the contract of pre-pressing, printing, post-printing between the printing establishment and the publisher;
c) The original of the manuscript approval sheet in case it is enclosed with the manuscript and one of the manuscripts printed on ordinary paper, on tracing paper, on film, electronic manuscript meeting the provisions of Article 5 this Circular.
2. For non-business materials granted the publishing licence:
a) The original of the licence for publishing non-business material
b) The original of the contract of pre-pressing, printing, post-printing among the printing establishment and the publisher and the agencies, organizations granted the licence for publishing non-business material;
c) The manuscript printed on ordinary paper with the stamp of the agency granting the license for publishing non-business material.
3. For publications printed for foreign organizations and individuals:
a) The original of the licence for printing publications for foreign organizations and individuals;
b) The manuscript with the stamp of the agency granting the licence for printing publications for foreign organizations and individuals.
4. When cooperating in pre-pressing, printing, post-pressing as preccribed in law, in addition to storing the copies of dossier of publication printing receiving in each case specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the printing establishments must store the following documents:
a) The original of the document in which the organization or individual of publications, non- business material shall agree to cooperate with the printing establishment as prescribed in law;
b) The original of the contract of cooperation in pre-pressing, printing, post-pressing the publication.
5. The notebook of writing and management of publication pre-pressing, printing, post-pressing receiving with sufficient information.
Article 18. Procedures for registration of releasing publications specified in Article 37 of the Law on Publishing
1. The publication releasing establishments being enterprises, public service units (hereafter referred to as releasing establishments) must register for releasing the publications in each case specified in points a and b, Clause 1, Article 37 of the Law on Publishing 15 days in advance.
2. The application of publication release shall be submitted directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications.
If submitting the application through the Internet, the releasing establishments must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service and follow the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications about providing online public services.
3. Application shall be in 01(a) set, including:
a) An written registration of releasing publication
b) Copies (presented together with the original for comparison) or certified true copies of one of the following documents: business registration certificate, enterprise registration certificate, investment certificate, tax registration certificate, decision to establish a releasing establishment being public non-business units ;
c) Copies (presented together with the original for comparison) or certified true copies of the place’s ownership documents or contracts of leasing or borrowing the place for business;
d) Copies (presented together with the original for comparison) or certified true copies of family register or proof document of residence in Vietnam of the head of the releasing establishment granted by the competent authorities of Vietnam;
dd) Copies (presented together with the original for comparison) or certified true copies of diplomas or certificates of fostering professional knowledge on publication release of the head of the releasing establishment granted by the training and fostering institutes specializing in publishing publications .
4. Within 07 working days after receiving the application, the Department Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications must issue registration certificate of releasing publications; In the absence of granting of the certificate, there must be written reply clearly stating the reasons.
Registration certificate of releasing publications shall be invalid if the the releasing establishment is acquired, divided, dissolved or bankrupt.
Article 19. Notification or re-registration of releasing publications of releasing establishments being enterprises, public service units in any changes.
1. The releasing establishment shall notify in writing, accompanied by proof documents of the changes and send them to the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications within 10 days after having one of the changes in:
a) Types of organization;
b) Heads of the releasing establishment;
c) Locations of its headquarters, branch, business place in the same centrally-affiliated cities and provinces.
2. The releasing establishment must register again its releasing publications in the procedures as specified in Article 18 of this Article within 10 days after having one of the changes in:
a) Moving its head office or branch to other centrally-affiliated cities and provinces;
b) Establishing or dissolving of its branch in the same centrally-affiliated cities and provinces where its head office is located;
c) Establishing or dissolving its branch in centrally-affiliated cities and provinces provinces where its head office is not located.
Article 20. Applications and procedures for registration of publication import for business are prescribed in Article 39 of the Law on Publishing
1. Application for registration of publication import for business shall include:
a) A written registration for publication import ;
b) 03 (three) copies of the lists of registered publication for import
2. Applications for publication import for business shall be submitted directly, or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing.
If submitting through the Internet, the releasing establishment must have certificate authority granted by an organization providing of signature authentication service and follow the instructions on the Website of the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications about providing online public services .
3. If changing information in the list of imported publication which has been confirmed of registration, the business establishment of publication import must report in writing on the changed content, and register new information (if any) to the Department of Publishing, Printing and Releasing to confirm additional registration.
Article 21. Verification of non-business imported publication with law violation signs specified in clauses 5 and 6 of Article 41 of the Law on Publishing
1. If the agency, organization or individual does not provide 01 (a) publication to verify its content on which decision on granting the import licence is based, the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications shall grant the import licence for 01 (a) publication and request such agency, organization and individual to submit one for evaluation.
If necessary, the Department of Publishing, Printing and Releasing, the Department of Information and Communications shall grant the additional import licence for the minimum number of publication enough to verify the content.
2. Organizations and individuals having imported publications must pay a fee under the provisions of the law before the Department Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications verifies its content.
3. Within 15 days after receiving the imported publications to verify its content, the Director of Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications shall establish a verification board and decide on the board members, member quantity and inviting experts to participate in the board
4. The verification time for each publication shall not exceed 09 working days after the board is established. The results shall be written in a document which defines the content of publication with or without violation of the Publishing Law and other relevant provisions of law.
5. Within 05 working days after receiving the verification results of the content of imported publication, the Department of Publishing, Printing and Releasing or the Department of Information and Communications shall consider the results to grant import licences; In the absence of granting of the import licence, there must be written reply clearly stating the reasons
REPRESENTATIVE OFFICES IN VIETNAM OF FOREIGN PUBLISHERS AND FOREIGN PUBLICATION RELEASING ORGANIZATIONS
Article 22. Adjustment and addition of information in establishment license of representative offices when there is a change.
1. The representative office must complete the procedures for requesting for adjustment, addition the information in the license to establish the representative office within 05 working days after having one of changes in:
a) Its location.
b) Its head, name and operation content
2. Application for adjustment and addition information in the license to establish a representative office shall be submitted directly or by post to the Department of Publishing, Printing and Releasing as follows:
a) If the representative office is relocated, the application shall be in 01 (a) notarized set in Vietnamese and English, including:
A written request for adjustment and addition the information in the license;
The licence to establish the representative office;
Proof documents of its own seat or contract of leasing the seat to be the office representative office in the new location;
b) In case of changing the head, name, operation content or representative office, the dossier shall be in 01 (a) notarized set in Vietnamese and English, including:
A written request for adjustment and addition information in the licence;
The licence to establish the representative office;
Copies (presented together with the original for comparison) or certified copies of the documents: college diploma or higher, judicial certification and family register or proof documents of residence in Vietnam of the head of the representative office granted by the competent authorities of Vietnam.
3. Within 07 working days after receiving the satisfactory application, the Department Publishing, Printing and Releasing shall request the Minister of Information and Communications Department to confirm the changed information in the licence to establish the representative office; If the application is rejected, the Minister of Information and Communications Department must make a reply in writing and clearly state the reasons
Article 23. Representative office’s responsibilities
1. Operate in accordance with the contents of the license to establish the representative office granted by the Ministry of Information and Communications.
2. Does not represent for foreign publishers or other foreign publication releasing organizations.
3. Does not establish, contribute capital to establish businesses or perform any work directly make profits in Vietnam.
4. Terminate the operations if foreign publishers, foreign publication releasing organizations terminate its operation, dissolve, bankrupt in their countries.
5. Publicly post at the representative office of the termination of operation, and send a written notice of the operation termination to the Ministry of Information and Communications, the local Department of Information and Communications and agencies, organizations and individuals involved at least 15 days before the termination of operation.
6. Comply with the Law on Publishing, Decree No. 195/2013 / ND-CP of this Circular and other provisions of the law of Vietnam on representative office.
PUBLISHING AND RELEASE OF ELECTRONIC PUBLICATIONS
Article 24. Responsibilities for project verification and confirmation of registration for publishing and release of electronic products specified in Article 18 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. Within 15 days after receiving the project for publishing and release of electronic publications of publishers, organizations and individuals as prescribed in clause 1 of Article 18 of Decree No. 195/2013 / ND-CP, the Department of Publishing, Printing and Releasing shall consider the suitability and ability to meet the conditions specified in Article 17 of Decree No. 195/2013 / ND-CP shown in the project and give verification comment in writing.
2. Within 20 days after receiving the application for publishing and release electronic publications, the Department of Publishing, Printing and Releasing shall verify the satisfaction of the conditions in the project according to the verification comment and confirm in writing the registration of publishing and release of electronic publication with publishers, organizations and individuals; In the absence of confirming, there must be written reply clearly stating the reasons
Article 25. Technical measures of control copyright of publishing, release electronic publications specified in Clause 3, Article 17 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
Publishers and organizations, individuals releasing electronic publications must satisfy the conditions of technical measures to control the copyright of publishing, release of electronic publications specified in point dd, Clause 3 Article 17 of Decree No. 195/2013 / ND-CP:
1. Having equipment, technical software resisting intervention, change and unauthorized copying one part or all of the contents of electronic publications;
2. Having technical measures to verify the legitimacy of users when they access and use electronic publications and to ensure the privacy, safety and protection of personal information;
3. Having provisions of compliance with the law on publishing and intellectual property rights for the users before they access and use the electronic publications
Article 26. Number format of the electronic publications prescribed in pointc, clause 2 of Article 19, Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. The number format of the electronic publication must meet the following requirements:
a) According with the popular electronic equipment and complying with standards of current technology;
b) Allowing to set up the function of resisting intervention, change and unauthorized copying on part or all of the contents of electronic publications.
2. Publishers, organizations and individuals releasing electronic publications shall provide detailed information and number format structure to the pulishing management state agencies upon request.
06 appendices including forms to apply uniformly in publishing operations shall be granted together with this Circular
1. Appendix I shall include 16 forms applied in publishing;
2. Appendix II shall include 07 forms applied in printing;
3. Appendix III shall include 17 forms applied in release;
4. Appendix IV shall include 04 forms applied to representative offices in Vietnam of foreign publishers, the foreign publication release organizations;
5. Appendix V shall include 03 forms applied in publishing and release of electronic publications;
6. Appendix VI shall include 09 forms applied in reporting and certificate of completion of fostering course on professional ability in publishing, printing and releasing .
1. This Circular takes effect from May 15, 2015
2. The following provisions and legal documents shall expire after this Circular takes effect:
a) The Ministry of Culture – Information’s circular No. 61/2006 / TT-BVHTT dated June 15, 2006, guiding printing information on calendars;
b) The Ministry of Culture – Information’s Decision No. 102/2006 / QD-BVHTT dated December 29, 2006, promulgating regulations on publication legal deposit;
c) The Ministry of Information and Communications’ Decision No. 38/2008 / QD-MIC dated June 17, 2008, promulgating regulations on association in publishing ;
d) The Minister of Information and Communications’ Circular No. 02/2010 / TT-MIC dated January 11, 2010, detailing the implementation of some provisions of the Law on Publishing dated December 3, 2004, law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Publishing dated June 3, 2008, Decree No. 111/2005 / ND-CP dated August 26, 2005 and Decree No. 11/2009 / ND-CP dated February 10, 2009;
dd) ) The Minister of Information and Communication’s Article 11 of Circular No. 22/2010 / TT-MIC dated October 6, 2010, defining the printing organization and operation; amending and supplementing a number of provisions of Circular No. 04/2008 / TT-MIC dated July 9, 2008 and the Ministry of Information and Communications ‘s Circular No. 02/2010 / TT-MIC dated January 11, 2010 ;
e) The Ministry of Information and Communications’s Circular No. 29/2010 / TT-MIC dated December 30, 2010, defining the publishing non-business materials;
g) The Minister of Information and Communications’ Circular No. 12/2011 / TT-MIC dated May 27, 2011, amending, supplementing and replacing a number of the provisions of Circular No. 02/2010 / TT-MIC dated January 11, 2010;
h) The Minister of Information and Communications’ Circular No. 13/2011 / TT-BTTT dated June 6th, 2011, defining the representative offices in Vietnam of foreign publishers, foreign publication publishing products.
3. Any problems arising in the course of implementation should be report in writing to the Ministry of Information and Communications for consideration and resolution. /.
|
MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực