Chương I Thông tư 23/2014/TT-BTTTT: Những quy định chung
Số hiệu: | 23/2014/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Bắc Son |
Ngày ban hành: | 29/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2015 |
Ngày công báo: | 19/01/2015 | Số công báo: | Từ số 79 đến số 80 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số
Ngày 29/12/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 23/2014/TT-BTTTT hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
Theo đó, Nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng điều kiện về giải pháp kỹ thuật kiểm soát bản quyền số như sau:
- Có thiết bị, phần mềm kỹ thuật chống can thiệp, thay đổi và sao chép trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung xuất bản phẩm điện tử;
- Có biện pháp kỹ thuật xác thực tính hợp pháp của người sử dụng khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử và phải bảo đảm tính riêng tư, an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân;
- Có điều khoản thông báo về trách nhiệm chấp hành quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ đối với người sử dụng trước khi truy cập và sử dụng xuất bản phẩm điện tử.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2015.
Văn bản tiếng việt
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 195/2013/NĐ-CP) về tổ chức, hoạt động trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử.
1. Chủ thể thực hiện chế độ báo cáo:
a) Nhà xuất bản; văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện); cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In và Phát hành).
Cơ sở in ở Trung ương và địa phương kết hợp nội dung báo cáo tình hình hoạt động in xuất bản phẩm với nội dung báo cáo quy định tại Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
b) Cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với Sở Thông tin và Truyền thông sở tại;
c) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động và công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất bản, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương, báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản, In, Phát hành).
Việc tổng hợp tình hình và báo cáo về lĩnh vực in xuất bản phẩm được thực hiện kết hợp với chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
2. Số liệu của kỳ báo cáo:
a) Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm, số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 6 của năm báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm, số liệu báo cáo tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Đối với các chủ thể quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo;
b) Đối với Sở Thông tin và Truyền thông gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.
4. Hình thức và cách thức gửi báo cáo:
a) Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy có đóng dấu, chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân thực hiện chế độ báo cáo;
b) Việc gửi báo cáo thực hiện theo một hoặc nhiều cách: Qua đường bưu chính, fax, nộp trực tiếp, gửi qua mạng Internet bằng thư điện tử (e-mail).
Trường hợp gửi qua mạng Internet bằng thư điện tử (e-mail), văn bản báo cáo phải là các tệp tin có định dạng Word hoặc Excel và kèm định dạng Pdf được quét (scan) từ văn bản giấy để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
1. Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông tư này, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP và Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Cục Xuất bản, In và Phát hành chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên phạm vi cả nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
This Circular shall provide instructions on the implementation of a number of articles of the Law on publishing and the Government’s Decree No. 195/2013 / ND-CP of November 21, 2013, detailing a number of articles and implemention measures of the Law on publishing(hereinafter referred to as Decree No. 195/2013 / ND-CP) on organization, operation in the field of publishing, printing and releasing of publications and publishing and releasing electronic publications.
Article 2. Regulations of periodic reports prescribed in clauses 1 and 2 of Article 5 of Decree No. 195/2013 / ND-CP
1. Regulated entities:
a) Publishers; representative offices in Vietnam of foreign publishers or the issuers of foreign publications (hereinafter referred to as representative offices); the releasing establishments of the publication being businesses, public service providers whose headquarters and branches are located in two or more centrally-affiliated cities and provinces ; importing establishments of the publications and organizations, individuals releasing electronic publications must report in writing on their operations to the Ministry of Information and Communications (through the Department Publishing, Printing and Releasing).
Central and local printing establishments shall combine the report contents on the printing of publications with those specified in the Government’s Decree No. 60/2014 / ND-CP of June 19, 2014, defining the printing operation;
b) Releasing establishments of publications being businesses, public service providers whose headquarters and branches are located in the same centrally-affiliated citie and province shall report in writing on their operations to the local Department of Information and Communications ;
c) The Department of Information and Communications shall summarize the operations and management in publishing and releasing of publications in localities and report in writing to the Ministry of Information and Communications (through the Department of Publishing, Printing and Releasing).
Summarizing and reporting on printing the publications shall be carried out in conjunction with the report regulations under the provisions of the Government’s Decree No. 60/2014 / ND-CP of June 19, 2014 on printing .
2. Report period figures:
a) For the reports of the first 06 months, the report period figure is from January 01 to June 30 of the reporting year;
b) For the annual reports, the report period figure is from January 01 to December 31 of the reporting year.
3. Report deadline:
a) Entities prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article shall submit the first 06 months’ reports at the latest on July 10 of the reporting year and the annual report at the latest on January 10 of the year following the reporting year;
b) The Department of Information and Communications shall submit the first 06 months’ reports at the latest on July 15 of the reporting year and the annual report at the latest on January 15 of the year following the reporting year.
4. Form and method of submitting reports:
a) Reports shall be under the form of paper documents stamped, signed by the heads of agencies, organizations or individuals implementing report regulations;
b) Reports shall be submitted by one or more ways: by post, fax, direct submission or Internet electronic mail (e-mail).
If a report is submitted by e-mail, its files must be formatted in Word or Excel and attached Pdf format scanned from paper documents to compare and ensure the accuracy of the reported information.
Article 3. Receipt of applications and handling of administrative procedures in publishing
1. Department Publishing, Printing and Releasing shall receive applications and settle the administrative procedures under the cpmpetence of the Ministry of Information and Communications specified in the Publishing Law, Decree No. 195/2013 / ND-CP and this Circular, according to assigned functions, tasks, powers.
2. Department Publishing, Printing and Releasing shall receive applications and settle the administrative procedures under the competence of the People's Committee of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as the provincial People's Committee) specified in the Publication Law, Decree No. 195/2013 / ND-CP and this Circular, according to assigned functions, tasks, powers .
Article 4. Responsibilities for training courses and fostering legal and professional knowledge in publishing, printing and releasing of publications
1. Department of Publishing, Printing and Releasing shall take charge and coordinate with involved agencies to organize training, fostering legal and professional knowledge in publishing, printing and releasing of publications nationwide.
2. Department of Information and Communications in centrally-affiliated cities and provinces shall take charge and cooperate with involved agencies to organize training of legal knowledge in publishing, printing and releasing of publications in localities
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực