Chương XVIII Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Những quy định chung
Số hiệu: | 21/2023/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 05/04/2024 |
Ngày công báo: | 29/03/2024 | Số công báo: | Từ số 475 đến số 476 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Yêu cầu chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh từ 05/4/2024
Ngày 31/12/2023, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 21/2023/TT-BTTTT quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Yêu cầu chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh từ 05/4/2024
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bao gồm nhiều phân hệ có chức năng đáp ứng các mục tiêu sử dụng khác nhau, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với nhau, tạo thành một hệ thống tập trung và thống nhất; bảo đảm tối thiểu hai phân hệ chính là Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng các yêu cầu chức năng sau:
- Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh gồm các chức năng cơ bản, tối thiểu như sau:
+ Xác thực người dùng;
+ Cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, bao gồm: Mức độ cung cấp dịch vụ; Danh mục thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến;
+ Sử dụng dịch vụ công trực tuyến, bao gồm: Tạo lập hồ sơ điện tử; Trao đổi thông tin với người dùng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến; Cung cấp biểu mẫu điện tử tương tác; Tải ảnh, hồ sơ, tài liệu; Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính/bưu chính công ích; Thanh toán trực tuyến; Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
+ Ký số và tích hợp với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau đây gọi là Cổng eSign);
+ Tra cứu, bao gồm: Tra cứu dịch vụ công theo các tiêu chí; Tra cứu hồ sơ;
+ Phản ánh kiến nghị;
+ Đánh giá sự hài lòng của người dùng;
+ Thống kê tình trạng giải quyết hồ sơ;
+ Hỗ trợ người dùng, bao gồm: Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; Hỏi - đáp, khảo sát ý kiến người dùng; Trợ lý ảo;
+ Các chức năng khác, bao gồm: Quản lý thông tin người dùng; Khai thác Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; Ghi lưu nhật ký, thống kê, báo cáo truy cập.
- Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính gồm các chức năng cơ bản như sau:
+ Quản lý danh mục thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu;
+ Quản lý danh mục trạng thái xử lý thủ tục hành chính;
+ Giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
+ Báo cáo thống kê;
+ Quản lý hồ sơ, tài liệu;
+ Quản lý danh mục điện tử dùng chung;
+ Quản trị hệ thống;
+ Quản trị và sử dụng Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức và cá nhân;
+ Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính;
+ Điều hành, tác nghiệp;
+ Các tiện ích;
+ Liên thông, tích hợp và chia sẻ thông tin, dữ liệu.
- Các chức năng của phân hệ giải quyết thủ tục hành chính có thể không có trong Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính nhưng bắt buộc phải có trong phân hệ khác của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
- Các yêu cầu cụ thể về chức năng của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BTTTT .
- Các yêu cầu cụ thể về chức năng của Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BTTTT .
Thông tư 21/2023/TT-BTTTT có hiệu lực kể từ ngày 05/4/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.
3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.
5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
6. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
8. Quyết định truy tố.
9. Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật này.
1. Khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn truy tố theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát.
1. Khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có) thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can.
2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
1. Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án.
1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
3. Các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.
1. Viện kiểm sát quyết định nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị can phạm nhiều tội;
b) Bị can phạm tội nhiều lần;
c) Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có.
2. Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:
a) Bị can bỏ trốn;
b) Bị can mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Bị can bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
GENERAL
Article 236. Duties and authorities of The procuracy exercising prosecution rights during the stage of prosecution
1. Decide to implement, alter or terminate preventive and coercive measures; request investigation authorities to issue wanted notices against suspects.
2. Request authorities and entities to provide documents related to the case when necessary
3. A Court returns documents to investigation authorities, which The procuracy deems unnecessary, for further investigation; therefore, the Procuracy is entitled to directly carry out certain activities of investigation. Moreover, its direct investigative activities can contribute to the verification and addition of documents and evidences for making decisions to prosecute.
4. Decide to press charges, amend or supplement decisions to file lawsuits or charges against suspects upon the detection of criminal acts or other offenders not charged or investigated.
5. Decide to return documents to investigation authorities for further investigation.
6. Decide to join and separate cases; transfer lawsuits to competent authorities for prosecution, implement summary procedures and civil commitment.
7. Decide to or not to extend the time limit for prosecution, and duration of preventive and coercive measures.
8. Decide to prosecute.
9. Decide to dismiss or adjourn cases; to dismiss or adjourn lawsuits against suspects; to resume cases or lawsuits against suspects.
10. Carry out other duties and powers to make decisions on prosecution as per this Law.
Article 237. Duties and authorities of The procuracy administering activities during the stage of prosecution
1. The procuracy, when administering activities during the stage of prosecution, bears these duties and authority:
a) Administer criminal proceedings of participants in legal procedure; request competent authorities and entities to implement strict measures against participants in legal proceedings, who breach laws;
b) Request concerned authorities and organizations to implement preventive measures against crimes and breach of laws;
c) Perform other duties and authority to administer activities during the stage of prosecution according to this Law.
2. Competent authorities and entities, in 10 days upon receiving requests as stated in Point a and Point b, Section 1 of this Article, shall be responsible for informing The procuracy of the their fulfillment of such requests.
Article 238. Delivery of case files and written conclusions of investigation
1. When investigation authorities and units assigned to investigate hand over case files and written conclusions of investigation for prosecution and evidences (if any), the Procuracy shall inspect and handle information in the following manner:
a) If case files and accompanying exhibits (if any) suffice according to the list of documents and evidences and suspects or their representatives receive the written conclusion of investigation, the Procuracy shall obtain case files;
b) If case files and accompanying exhibits (if any) do not suffice according to the list of documents and evidences, or the written conclusion of investigation is not given to suspects or their representatives, the Procuracy shall refuse to take in case files and request investigation authorities and units assigned to investigate to supplement documents and exhibits or to provide suspects or their representatives with the written conclusion of investigation.
2. The delivery of case files and written conclusion of investigation shall be executed in writing as per Article 133 of this Law and inputted into case files.
Article 239. The authority to prosecute
1. The procuracy exercising prosecution rights and administering investigative activities shall make decisions on prosecution. A procuracy’s authority to prosecute shall be subject to the Court's jurisdiction over the case.
If a case goes beyond a Procuracy's authority to prosecute, the Procuracy shall promptly decide to transfer the case to another competent Procuracy. A provincial People’s Procuracy or Military procuracy of a military zone shall decide the transfer of cases to procuracies out of the province, centrally-affiliated city or military zone.
A superior Procuracy shall decide to prosecute cases, against which it exercises prosecution rights and administer investigation. The superior Procuracy, in 02 month prior to the closure of the investigation, must inform the lower Procuracy, at the level equivalent to that of the first-instance Court having jurisdiction over the case, to assign procurators to examine case files. The superior Procuracy, when issuing a decision to prosecute, shall assign the lower Procuracy to exercise prosecution rights and administer the process of adjudication. The competent inferior Procuracy, upon receiving case files and charging documents, shall exercise prosecution rights and administer the process of adjudication as per this Law.
2. A Procuracy, in 03 days upon issuing a decision on case transfer, must inform in writing the investigation authority closing the investigation, suspects or their representatives, defense counsels, aggrieved persons and other participants in legal proceedings.
The delivery of case files and charging documents shall occur as per Section 2, Article 240 of this Law. In such event, the time limit for prosecution shall commence after the prosecutor authorized to prosecute receives case files.
Article 240. Time limit for the issuance of decisions to prosecute
1. A Procuracy, in 20 days for misdemeanors and felonies or 30 days for horrific and extremely severe felonies upon receiving case files and written conclusion of investigation, must make one of the following decisions:
a) Prosecute suspects in a Court;
b) Return documents for further investigation;
c) Dismiss or adjourn the case; dismiss or adjourn lawsuits against suspects;
The head of The procuracy, when necessary, may extend the time limit for the issuance of a decision to prosecute for 10 more days for misdemeanors or felonies or 15 more days for horrific felonies or at most 30 more days for extremely severe felonies.
2. The procuracy, in 03 days upon making one of the decisions as stated in Section 1 of this Article, must inform suspects, their defense counsels or representatives and crime victims of the return of documents for further investigation. Moreover, it shall in 03 days provide suspects or their representatives, investigation authorities and defense counsels with charging documents, decisions to adjourn or dismiss the case or lawsuit against suspects. Furthermore, it shall send notices to crime victims, litigants and protectors of their legitimate rights and benefits.
The delivery of the said documents shall be executed in writing according to Article 133 of this Law and be inputted in case files.
If the case is complex, the time limit for the delivery of charging documents and decisions on suspension or dismissal of the case to suspects or their representatives may be extended for 10 more days at most.
3. The decisions as stated in Section 1 of this Article, when made, must be promptly sent to the superior Procuracy. The head of the superior Procuracy shall be entitled to revoke, terminate or annul decisions deemed groundless or unlawful and to request the lower Procuracy to make lawful decisions.
Article 241. Implementation, alteration and termination of preventive and coercive measures
The procuracy, when receiving case files and written conclusion of investigation, shall be entitled to decide to implement, alter or terminate preventive and coercive measures according to this Law.
The time limit for preventive measures during the stage of prosecution shall not exceed that defined in Section 1, Article 240 of this Law.
Article 242. Joinder or separation in cases during the stage of prosecution
1. The procuracy shall decide to join issues into one case in the following events:
a) The suspect commits multiple crimes;
b) The suspect commits a crime in multiple times;
c) Several suspects commit one crime, or there are accomplices and accessories who conceal or fail to report the suspect or use property obtained by crime.
2. When the lawsuit against the suspect is suspended, the Procuracy shall decide to separate issues from a case in the following events, if separation is deemed not to affect the determination of unbiased and comprehensive truths:
a) Suspects abscond;
b) Suspects suffer from fatal diseases;
c) Civil commitment is imposed on suspects.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
Điều 285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Điều 367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
Điều 401. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Ðiều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
Điều 57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Điều 58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
Điều 65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
Điều 75. Lựa chọn người bào chữa
Điều 76. Chỉ định người bào chữa
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam
Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Điều 84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Điều 148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 133. Chương trình an toàn, vệ sinh lao động
Mục 4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
Điều 156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
Điều 169. Chuyển vụ án để điều tra
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
Điều 228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra
Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án
Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Điều 433. Khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
Điều 443. Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo
Điều 457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn