![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 195/2015/TT-BTC : Căn cứ tính thuế
Số hiệu: | 195/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 25/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1223 đến số 1224 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi với các quy định về đối tượng chịu thuế; người nộp thuế TTĐB; giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt; hoàn thuế; khấu trừ thuế; giảm thuế TTĐB được ban hành ngày 24/11/2015.
1. Những quy định chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng không chịu thuế TTĐB mới theo quy định tại Thông tư 195:
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá mua bán giữa các khu phi thuế quan, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
- Tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
2. Căn cứ tính thuế TTĐB
Theo Thông tư số 195/2015, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có các điểm đáng chú ý sau:
- Đối với hàng hóa NK (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được Thông tư 195/2015/BTC xác định như sau:
+ Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở NK (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
+ Theo quy định tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC, trường hợp cơ sở NK hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở NK, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
+ Trường hợp cơ sở NK, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì theo Thông tư 195 năm 2015 của Bộ Tài chính đối với cơ sở NK ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở NK nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe NK. Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
- Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, thì giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
- Thông tư 195/2015 quy định đối với cơ sở kinh doanh XK mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể: Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.
- Theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC, giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Khấu trừ thuế TTĐB theo quy định tại Thông tư 195 năm 2015, có một số điểm mới sau:
- Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế TTĐB được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
- Thông tư số 195 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 195 hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá bán chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Tổng công ty bia B là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công ty con của Công ty TNHH MTV thương mại bia B.
Các Công ty cổ phần thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV thương mại bia B, các công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...
Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các Công ty cổ phần thương mại khu vực nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.
Ví dụ 2: Tổng công ty bia X là đơn vị sở hữu thương hiệu bia X. Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng công ty bia X nắm công nghệ sản xuất, bán nguyên liệu, vỏ chai, nhãn mác cho các đơn vị sản xuất bia và đơn vị sản xuất bia bán lại sản phẩm bia X cho Tổng công ty bia X.
Tổng công ty bán lại các sản phẩm bia X cho Công ty TNHH MTV thương mại bia X là công ty con của Tổng công ty bia X.
- Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X ký hợp đồng bán cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X), các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia X cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...
Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty TNHH MTV thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.
- Đối với sản phẩm bia hơi X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X bán lại cho Công ty cổ phần thương mại bia X (là công ty con của Tổng công ty bia X), Công ty cổ phần thương mại bia X ký hợp đồng bán bia hơi cho các đại lý thương mại độc lập.
Đối với sản phẩm bia hơi X, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty cổ phần thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý thương mại độc lập này bán ra.
c) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì:
Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 3: Một xe ô tô nhập khẩu có giá CIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế TTĐB là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.500 VND/USD. Giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.164.712.500 đồng. Như vậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT |
Nội dung |
Thuế suất |
Số tiền |
1 |
Giá tính thuế của ô tô nhập khẩu (20.000 USD x 22.500) |
|
450.000.000 |
2 |
Thuế nhập khẩu phải nộp (2) = (1) x thuế suất |
70% |
315.000.000 |
3 |
Thuế TTĐB phải nộp khâu nhập khẩu (số thuế TTĐB này nhà nhập khẩu được khấu trừ khi xác định số thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước) (3)= ((1)+(2)) x thuế suất |
45% |
344.250.000 |
4 |
Giá vốn xe ô tô nhập khẩu (4) = (1)+(2)+(3) |
|
1.109.250.000 |
5 |
Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu |
|
1.164.712.500 |
6 |
Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước (6) = (5)/1,45 |
|
803.250.000 |
7 |
Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước (7)=(6) x Thuế suất |
45% |
361.462.500 |
8 |
Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong nước: (8)= (7) - (3) |
|
17.212.500 |
Ví dụ 4: Với giả định như ví dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.100.000.000 đồng. Trong trường hợp này giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu chưa có thuế GTGT thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Do vậy, cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định giá bán của cơ sở nhập khẩu theo quy định của luật quản lý thuế.
Ví dụ 5: Với giả định như ví dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của cơ sở nhập khẩu là 1.186.897.500 đồng (cao hơn 105% giá vốn của xe nhập khẩu). Như vậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT |
Nội dung |
Thuế suất |
Số tiền |
1 |
Giá vốn xe ô tô nhập khẩu |
|
1.109.250.000 |
2 |
Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu |
|
1.186.897.500 |
3 |
Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước (3) = (2)/1,45 |
|
818.550.000 |
4 |
Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước (4)=(3) x Thuế suất |
45% |
368.347.500 |
5 |
Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong nước: (5)= (4) - 344.250.000 đ |
|
24.097.500 |
Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 6: Đối với bia hộp, năm 2016 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 21.000 đồng, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia là 55% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp |
= |
21.000 đồng |
= |
13.548 đồng |
1 + 55% |
Ví dụ 7: Quý II/2016, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 124.000 đồng/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 két bia |
= |
124.000 đồng |
= |
80.000 đồng |
1 + 55% |
Ví dụ 8: Quý III/2016, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200 đồng/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000 đồng. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000 đồng, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000 đồng (200 vỏ chai x 1.200 đồng/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.
Giá tính thuế TTĐB |
= |
100.000.000 đồng |
= |
71.428.571 đồng |
1 + 40% |
đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh doanh thu, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.
Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB1. Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
The price as the basis for calculating SET on a commodity or service (hereinafter referred to as taxable price) is the selling price for the commodity or service exclusive of SET, environmental protection tax, (if any), and VAT.
1. VAT on imported goods (except for gasoline) sold by the importer and domestically produced goods is calculated as follows:
Taxable price |
= |
Selling price exclusive of VAT |
- |
Environmental protection tax (if any) |
1 + SET rate |
The selling price exclusive of VAT is determined in accordance with regulations of law on VAT; environmental protection tax is determined in accordance with regulations of law on environmental protection tax.
a) Where a trader imports goods subject to SET (except for gasoline), a manufacturer of goods subject to SET sells goods via its financially dependent subsidiaries, the taxable price is the selling price imposed by such subsidiaries. Goods sold by an agent at prices fixed by the importer (except for importers of gasoline) or manufacturer (the agents only receive commissions), taxable prices are the prices imposed by the importer or manufacturers inclusive of commissions.
b) Where an importer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats and gasoline), or a manufacturer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats) sells such goods to trading establishments, taxable prices are selling prices imposed by such importer or manufacturer and must not fall below 7% of the average price of products sold by the trading establishments in the month.
If the selling prices imposed by the importer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats and gasoline), or a manufacturer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats) fall below 7% of the average price of products sold by the trading establishments in the month, the taxable price shall be imposed by a tax authority in accordance with regulations of law on tax administration.
The aforementioned trading establishments must not have a parent company-subsidiary company relationship with the importer or manufacturer, or have the same parent company as the importer or manufacturer, and must be the first link of the distribution chain that has a sale contract with the importer or manufacturer, or with the parent company or a subsidiary that has the same parent company as the importer or manufacturer of goods subject to SET. The parent company-subsidiary company relationship shall be determined in accordance with the Law on Enterprises.
Example 1: Corporation B owns the trademark B and sells main ingredients to manufacturers of beer B.
Such manufacturers then sell beer B to a single-member limited liability company which is a subsidiary of Corporation B.
The subsidiary of Corporation B sells beer B to joint-stock companies that are its subsidiaries.
Such joint-stock companies sign contracts to sell the beer to their level 1 agents, which do not have any parent company-subsidiary company relationship with Corporation B, its subsidiary, or the joint-stock companies); the level 1 agents sell the beer to level 2 agents, restaurants, and consumers, etc.
The manufacturer shall calculate, declare, and pay SET on the selling prices imposed by the joint-stock companies, provided such prices must not fall below 7% of the average price of the same type of products sold by level 1 agents in the month.
Example 2: Corporation X owns the trademark B. Under a business cooperation contract, Corporation X, which holds the technology, sells ingredients, bottles, and labels to manufacturers for production of beer, which is then sold back to Corporation X.
Corporation X sells the beer to a single-member limited liability company which is a subsidiary of Corporation X.
- The subsidiary signs contracts to sell canned beer, bottled beer to level 1 agents, which do not have any parent company-subsidiary company relationship with Corporation X, its subsidiary); the level 1 agents sell the beer products to level 2 agents, restaurants, and consumers, etc.
The manufacturer shall calculate, declare, and pay SET on the selling prices for canned beer and bottled beer imposed by the subsidiary, provided such prices do not fall below 7% of the average price of the same type of products sold by level 1 agents in the month.
- The subsidiary of Corporation X sells draft beer to joint-stock company X which is another subsidiary of Corporation X), joint-stock company X sign contracts to sell draft beer to independent agents.
The manufacturer shall calculate, declare, and pay SET on the selling prices for draft beer imposed by joint-stock company X, provided such prices do not fall below 7% of the average price of the same type of products sold by such independent agents in the month.
c) With regard to an importer, manufacturer, or assembler that sells cars having fewer than 24 seats to trading establishments:
With regard to imported cars having fewer than 24 seats, the taxable price is the selling price imposed by the importer which must not fall below 105% the cost price of an imported car. Cost price of an imported car = price on which import duty is imposed+ import duty (if any) + SET at importation. If the selling price imposed by the importer is lower than 105% of the cost price of an imported car, the taxable prices shall be imposed by a tax authority in accordance with regulations of law on tax administration.
Example 3: CIF price of an imported car is USD 20,000; import duty on this model is 70%, SET is 45%, Exchange rate at the time of importation is 22,500 VND/USD. The VAT-exclusive selling price on the importer’s invoice is VND 1,164,712,500. Accordingly, SET payable by the importer when selling such cars:
Unit: VND
No. |
Content |
Tax rate |
Amount |
1 |
Taxable price on imported car: 20,000 USD x 22,500 VND |
|
450,000,000 |
2 |
Import duty payable: (2) = (1) x tax rate |
70% |
315,000,000 |
3 |
SET payable at importation (deducted by the importer from SET on cars sold domestically): (3)= [(1)+(2)] x tax rate |
45% |
344,250,000 |
4 |
Cost price of an imported car: (4) = (1)+(2)+(3) |
|
1,109,250,000 |
5 |
VAT-exclusive selling price imposed by importer |
|
1,164,712,500 |
6 |
Taxable price of a car sold domestically: |
|
803,250,000 |
7 |
SET on a car when it is sold domestically: |
45% |
361,462,500 |
8 |
SET payable on a car sold domestically: |
|
17,212,500 |
Example 4: In the same situation as Example 3, but the VAT-exclusive selling price on the importer’s invoice is VND 1,100,000,000. In this case the VAT-exclusive taxable price imposed by the importer is lower than 105% the cost price of an imported car. Thus the tax authority shall impose the selling price in accordance with the Law on Tax administration.
Example 5: In the same situation as Example 3, but the VAT-exclusive selling price on the importer’s invoice is VND 1,186,897,500 (higher than 105% of the cost price of an imported car). Accordingly, SET payable by the importer when selling such cars:
Unit: VND
No. |
Content |
Tax rate |
Amount |
1 |
Cost price of an imported car |
|
1,109,250,000 |
2 |
VAT-exclusive selling price imposed by importer |
|
1,186,897,500 |
3 |
Taxable price of a car sold domestically: |
|
818,550,000 |
4 |
SET on a car when it is sold domestically: |
45% |
368,347,500 |
5 |
SET payable on a car sold domestically: |
|
24,097,500 |
The taxable price of a cars having fewer than 24 seats manufactured or assembled in Vietnam is the selling price of the same type of products manufactured which must not fall below 7% of the average price imposed by the trading establishments. The average price imposed by trading establishments for comparison is the selling price of a car without additional features requested by the customer. If the selling price imposed by the manufacturer or assembler is lower than 7% of the average price of the same type products sold by the trading establishment in the month, the taxable price shall be imposed by a tax authority in accordance with regulations of law on tax administration.
2. With regard to imported goods, taxable prices at importation is determined as follows:
Taxable price = Price on which import duty is imposed + import duty
The taxable price is determined in accordance with regulations of law on export and import duties. If imported goods are eligible for exemption or reduction of import duty, the taxable prices shall not include the amount of import duty exempted or reduced.
3. With regard to goods subject to SET, the taxable prices are exclusive of VAT, environmental protection tax (if any), SET, and inclusive of the package value.
With regard to bottled beer, if a deposit for the bottles has been paid, the manufacturer and customers make quarterly statements of the deposit, the deposit on the unrecovered bottles must be included in the revenue subject to SET.
Example 6: The VAT-exclusive price for a liter of boxed beer in 2016 is VND 21,000. SET on beer is 55%. Taxable price is determined as follows:
Taxable price for a liter of boxed beer |
= |
21,000 |
= |
13,548 (VND) |
1 + 55% |
Example 7: In the second quarter of 2016, the VAT-exclusive price for a 24-bottle pack of Ha Noi Beer is VND 124,000. Taxable price is determined as follows:
Taxable price for a 24-bottle pack |
= |
124,000 |
= |
80,000 (VND) |
1 + 55% |
Example 8: In the third quarter of 2016, Company A sells 1,000 bottles of beer to customer B and receive a deposit of VND 1,200 for a bottle. The total deposit is VND 1,200,000. At the end of the quarter, according to the statement of Company A and customer B, 800 empty bottles are recovered, 200 bottles are not recovered. Accordingly, Company A return VND 960,000 to customer B. The deposit on unrecovered bottles is 240,000 (200 x 1,200) and has to be included in the revenue subject to SET.
4. Taxable prices for processed goods are selling prices imposed by the hiring entity or selling prices of products of the same or similar type at the time of selling exclusive of VAT, environmental protection tax (if any), and SET.
If the hiring entity sells processed goods to a trading establishment, taxable prices shall be determined in accordance with instructions in Point b and Point c Clause 1 of this Article.
5. With regard to goods manufactured under a business cooperation contract between the manufacturer and the establishment that uses or owns the trademark (brand name) or manufacturing technology, taxable prices are selling prices exclusive of VAT and environmental protection tax imposed by the establishment that uses or owns the or manufacturing technology. Taxable prices for goods manufactured under a franchise license and sold by branches or representative offices in Vietnam of a foreign company in Vietnam are the selling prices imposed by such branches or representative offices in Vietnam.
If such branches or representative offices in Vietnam sell the goods to another trading establishment, the taxable prices shall be determined in accordance with instructions in Point b and Point c Clause 1 of this Article.
6. Taxable prices of goods sold under a deferred payment plan or instalment plan are selling prices exclusive of VAT, environmental protection tax (if any), and SET of goods sold normally, exclusive of deferred payment interest or instalment interest.
7. Taxable prices for goods/services used for exchange, internal use, gifting, sales promotion are taxable prices of goods/services of the same or similar type at that time.
8. Where an exporter buys goods subject to SET from a manufacturer and sell them domestically instead of exporting, the taxable price is the selling price exclusive of SET, environmental protection tax (if any), and VAT, and is determined as follows:
Taxable price |
= |
Domestic VAT-exclusive selling price |
- |
Environmental protection tax (if any) |
1 + SET rate |
If the selling price (inclusive of VAT, environmental protection tax, and SET) declared by the exporter as the basis for determination of taxable price is lower than 7% of the selling price on the market, the taxable price shall be imposed by a tax authority in accordance with the Law on Tax administration and its instructional documents.
9. Taxable prices for services are service prices imposed by the service provider, exclusive of VAT and SET:
Taxable price |
= |
VAT- exclusive service price |
1 + SET rate |
VAT- exclusive services price as the basis for determination of taxable prices for some particular services are specified below:
a) For golf business (including operation of golf training course) is the VAT-exclusive revenue from selling memberships, golf tickets, including training tickets, charges for course maintenance, buggies, caddies, deposits (if any), and other amounts paid by golf players and members. If the deposit is returned, tax refund shall be deducted from tax payable in the next period, or provided in cash. If the golf business also sells other goods/services that are not subject to SET such as hotel, food and beverage, selling goods, games, they are not subject to SET.
Example 9. A golf business provides services related to hotel, food and beverage, selling goods, games that are not subject to SET, they are not subject to SET.
b) For casino, and electronic casino games, taxable prices are the revenue from the casino or electronic casino games, exclusive of the prizes given to players, which equals (=) the amount collected from payers at the counter before playing minus (-) the amount of prizes given to players.
c) For betting business, taxable prices are the revenue from selling betting tickets minus (-) prizes given to players (exclusive of VAT), not including entrance tickets to watch entertainments associated with the betting business.
d) For discotheque, massage, and karaoke business, taxable prices are the VAT-exclusive revenue from services provided within the discotheque, massage, and karaoke business, including revenues from food and drink and associated services e.g. showering, sauna in a massage establishment).
Example 10: VAT-exclusive revenue of a discotheque (including revenue from food and drink) of establishment A in the period is VND 100,000,000.
Taxable price |
= |
100,000,000 |
= |
71,428,571 (VND) |
1 + 40% |
dd) For lottery business, taxable prices are the VAT-exclusive revenue from selling lottery tickets in the forms permitted by law.
10. The taxable prices for goods/services specified in Clause 1 through 9 of this Article are inclusive of surcharges (if any) imposed by manufacturers or sellers. Taxable prices of tobacco are inclusive of mandatory contributions and supportive budget specified in the Law on Prevention of harmful effects of tobacco.
Taxable prices are expressed as VND. Where a taxpayer earns revenue or fixes a taxable price in a foreign currency, it must be converted into VND at the applicable exchange rate in accordance with the Law on Tax administration and its instructional documents.
With regard to imported goods, the exchange between VND and a foreign currency must comply with The taxable price is determined in accordance with regulations of law on export and import duties.
11. Where the manufacturer or seller fails to comply with regulations on invoicing, the tax authority shall impose the revenue according to the practical business performance in accordance with the Law on Tax administration, and determine the amount of SET payable.
12. Time for determination of SET:
- For goods: the time of earning revenue is the time of transferring the right to own or use the goods to the buyer, whether the payment is collected or not.
- For services: the time of earning revenue is the time of completion of service provision or issuance of the invoice for service provision buyer, whether the payment is collected or not.
- For imported goods: time of registration of the customs declaration.
13. Manufacturers, importers, sellers of goods and/or services subject to SET must comply with accounting and invoicing practice when buying, selling goods/services and transporting goods as prescribed by law.
Invoices must be used when a manufacturer sells goods or delivers goods to branches, subsidiaries, or agents. Where a branch or store is located in the same province with the manufacturer, or goods are moved from one warehouse to another, the delivery note may be used.
Manufacturers of goods subject to SET using brand names must register them as prescribed.
1. SET rates are specified in Clause 4 Article 1 of the Law No. 70/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendments to some Articles of the Law on special excise duty and Article 5 of Decree No. 108/2015/ND-CP.
2. Where a manufacturer manufactures various types of goods and/or provide various types of services subject to various SET rates, SET shall be calculated at corresponding rates on each separate type of goods and/or services. If specific SET rates cannot be separately determined, the highest one shall apply.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực