Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
Số hiệu: | 195/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 25/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1223 đến số 1224 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi với các quy định về đối tượng chịu thuế; người nộp thuế TTĐB; giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt; hoàn thuế; khấu trừ thuế; giảm thuế TTĐB được ban hành ngày 24/11/2015.
1. Những quy định chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng không chịu thuế TTĐB mới theo quy định tại Thông tư 195:
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá mua bán giữa các khu phi thuế quan, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
- Tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
2. Căn cứ tính thuế TTĐB
Theo Thông tư số 195/2015, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có các điểm đáng chú ý sau:
- Đối với hàng hóa NK (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được Thông tư 195/2015/BTC xác định như sau:
+ Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở NK (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
+ Theo quy định tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC, trường hợp cơ sở NK hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở NK, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
+ Trường hợp cơ sở NK, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì theo Thông tư 195 năm 2015 của Bộ Tài chính đối với cơ sở NK ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở NK nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe NK. Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
- Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, thì giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
- Thông tư 195/2015 quy định đối với cơ sở kinh doanh XK mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể: Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.
- Theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC, giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Khấu trừ thuế TTĐB theo quy định tại Thông tư 195 năm 2015, có một số điểm mới sau:
- Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế TTĐB được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
- Thông tư số 195 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 195 hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với mặt hàng điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB: trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh).
Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu, bao gồm:
1.1. Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hoá đã thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hoá đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.
- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
2.4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế TTĐB nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế TTĐB.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền nhập khẩu chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền được sản xuất trong nước chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nêu tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan hải quan nơi cơ sở kinh doanh nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh nhập khẩu.
Trường hợp xe ô tô có thiết kế chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ quan hải quan, nếu thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; uỷ thác nhập khẩu hệ thống điều hoà trung tâm trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp đặt thiết bị trong nước về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU; việc giao hàng tùy thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều hòa này được nhập khẩu thành nhiều lần, nhiều chuyến) để không phải tính nộp thuế TTĐB đối với từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
- Hợp đồng nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu) hoặc hợp đồng mua bán (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu) hệ thống điều hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước; trong hợp đồng phải thể hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU được nhập khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng kê số lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.
- Sơ đồ kết nối hệ thống điều hòa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi công (trong trường hợp có nhà thầu thi công).
- Chứng thư giám định về công suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, đồng thời các bộ phận tách rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị không thể tự hoạt động độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp.
Trường hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập không cần kết nối với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
- Bản cam kết của cơ sở kinh doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục đích và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
Căn cứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan lập phiếu theo dõi trừ lùi như Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi quản lý.
1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá bán chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Tổng công ty bia B là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công ty con của Công ty TNHH MTV thương mại bia B.
Các Công ty cổ phần thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV thương mại bia B, các công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...
Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các Công ty cổ phần thương mại khu vực nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.
Ví dụ 2: Tổng công ty bia X là đơn vị sở hữu thương hiệu bia X. Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng công ty bia X nắm công nghệ sản xuất, bán nguyên liệu, vỏ chai, nhãn mác cho các đơn vị sản xuất bia và đơn vị sản xuất bia bán lại sản phẩm bia X cho Tổng công ty bia X.
Tổng công ty bán lại các sản phẩm bia X cho Công ty TNHH MTV thương mại bia X là công ty con của Tổng công ty bia X.
- Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X ký hợp đồng bán cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X), các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia X cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...
Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty TNHH MTV thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.
- Đối với sản phẩm bia hơi X, Công ty TNHH MTV thương mại bia X bán lại cho Công ty cổ phần thương mại bia X (là công ty con của Tổng công ty bia X), Công ty cổ phần thương mại bia X ký hợp đồng bán bia hơi cho các đại lý thương mại độc lập.
Đối với sản phẩm bia hơi X, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty cổ phần thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý thương mại độc lập này bán ra.
c) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì:
Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 3: Một xe ô tô nhập khẩu có giá CIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế TTĐB là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.500 VND/USD. Giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.164.712.500 đồng. Như vậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT |
Nội dung |
Thuế suất |
Số tiền |
1 |
Giá tính thuế của ô tô nhập khẩu (20.000 USD x 22.500) |
|
450.000.000 |
2 |
Thuế nhập khẩu phải nộp (2) = (1) x thuế suất |
70% |
315.000.000 |
3 |
Thuế TTĐB phải nộp khâu nhập khẩu (số thuế TTĐB này nhà nhập khẩu được khấu trừ khi xác định số thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước) (3)= ((1)+(2)) x thuế suất |
45% |
344.250.000 |
4 |
Giá vốn xe ô tô nhập khẩu (4) = (1)+(2)+(3) |
|
1.109.250.000 |
5 |
Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu |
|
1.164.712.500 |
6 |
Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước (6) = (5)/1,45 |
|
803.250.000 |
7 |
Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước (7)=(6) x Thuế suất |
45% |
361.462.500 |
8 |
Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong nước: (8)= (7) - (3) |
|
17.212.500 |
Ví dụ 4: Với giả định như ví dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.100.000.000 đồng. Trong trường hợp này giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu chưa có thuế GTGT thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Do vậy, cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định giá bán của cơ sở nhập khẩu theo quy định của luật quản lý thuế.
Ví dụ 5: Với giả định như ví dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của cơ sở nhập khẩu là 1.186.897.500 đồng (cao hơn 105% giá vốn của xe nhập khẩu). Như vậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT |
Nội dung |
Thuế suất |
Số tiền |
1 |
Giá vốn xe ô tô nhập khẩu |
|
1.109.250.000 |
2 |
Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu |
|
1.186.897.500 |
3 |
Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước (3) = (2)/1,45 |
|
818.550.000 |
4 |
Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước (4)=(3) x Thuế suất |
45% |
368.347.500 |
5 |
Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong nước: (5)= (4) - 344.250.000 đ |
|
24.097.500 |
Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 6: Đối với bia hộp, năm 2016 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 21.000 đồng, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia là 55% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp |
= |
21.000 đồng |
= |
13.548 đồng |
1 + 55% |
Ví dụ 7: Quý II/2016, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 124.000 đồng/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 két bia |
= |
124.000 đồng |
= |
80.000 đồng |
1 + 55% |
Ví dụ 8: Quý III/2016, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200 đồng/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000 đồng. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000 đồng, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000 đồng (200 vỏ chai x 1.200 đồng/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.
Giá tính thuế TTĐB |
= |
100.000.000 đồng |
= |
71.428.571 đồng |
1 + 40% |
đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh doanh thu, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Ví dụ 11: Trong tháng 10, Tập đoàn AB nhập khẩu 5.000 lít xăng khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu là 5.000.000 đồng và mua của nhà máy lọc dầu D 3.000 lít xăng khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã trả là 3.300.000 đồng, thực hiện pha chế giữa xăng khoáng và Etanol để nhập kho 2.000 lít xăng E5.
Trong tháng 11, Tập đoàn AB bán xăng E5 cho các Công ty con, sản lượng xuất bán là 1.000 lít.
Tỷ lệ xăng khoáng Ron 92 trong xăng sinh học là 95,06%, tỷ lệ Etanol trong xăng sinh học là 4,94%).
Số thuế TTĐB được khấu trừ trong tháng 11 tính như sau :
(5.000.000 đồng + 3.300.000 đồng)/8.000 lít x 95,06% x 1.000 lít = 986.247 đồng.
Tương tự trong tháng 12, Tập đoàn AB bán xăng E5 từ nguồn pha chế của tháng 10 và tháng 11 thì số thuế TTĐB được khấu trừ cũng căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp, đã trả của nguyên liệu xăng khoáng nhập khẩu, mua của nhà máy lọc dầu D trong tháng 11 áp dụng cho toàn bộ lượng xăng sinh học bán trong tháng 12.
2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp |
= |
Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ. |
- |
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá được bán ra trong kỳ. |
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Ví dụ 12: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Ví dụ 13: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ A công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ, số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước là 120 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp trong kỳ là:
120 triệu đồng - 100 triệu đồng = 20 triệu đồng.
Ví dụ 14: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ X công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ, vì lý do khách quan bất khả kháng, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ là 90 triệu đồng.
Cơ sở B được khấu trừ số thuế TTĐB là 90 triệu đồng. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ (10 triệu đồng), cơ sở B được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.
Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn, giảm thuế TTĐB đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 195/2015/TT- BTC |
Hanoi, November 24, 2015 |
GUIDELINES FOR THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 108/2015/ND-CP DATED DECEMBER 28, 2015 ON GUIDELINES FOR SOME ARTICLE OF THE LAW ON SPECIAL EXCISE DUTY AND THE LAW ON AMENDMENTS TO THE LAW ON SPECIAL EXCISE DUTY
Pursuant to the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12 dated November 14, 2008; Law No. 70/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendments to some Articles of the Law on special excise duty;
Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on amendments to some Article of the Law on Tax administration;
Pursuant to the law No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendments to tax laws;
Pursuant to the Government's Decree No. 108/2015/ND-CP dated October 28, 2015 providing guidelines for some Article of the Law on special excise duty and the Law on Amendments to the Law on special excise duty;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the General Department of Taxation,
The Minister of Finance provides guidelines for the Government's Decree No. 108/2015/ND-CP dated October 28, 2015 (hereinafter referred to as Decree No. 108/2015/ND-CP) below:
This Circular provides guidelines for the Government's Decree No. 108/2015/ND-CP dated December 28, 2015 on guidelines for some Article of the Law on special excise duty and the Law on Amendments to the Law on special excise duty.
Commodities subject to special excise tax (SET) are specified in Article 2 of the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12 dated November 14, 2008, Clause 1 Article 1 of the Law No. 70/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendments to the Law on special excise duty, and Article 2 of Decree No. 108/2015/ND-CP.
With regard to air conditioners of 90,000 BTU or lower that are subject to SET: if the indoor and outdoor units are sold or imported separately, they are still subject to SET as if complete products (air conditioners).
Article 3. Commodities not subject to SET
The goods specified in Article 2 of this Circular are not subject to SET in the following cases:
1. Goods directly sold by the manufacturer or processor, or sold to another business establishment for export, including:
1.1. Goods directly exported by the manufacturer or processor, including goods sold to or processed for export processing companies, except for passenger cars having fewer than 24 seats sold to export processing companies.
Any organizations having goods not subject to SET specified in this Point must have documents proving that such goods have been exported. To be specific:
- Sale contract or processing contract with foreign parties.
- Invoices for goods export or return, payment for processing.
- Export declaration.
- Bank transfer receipts.
Bank transfer means the transfer of money from the importing party’s account to an account held by the exporting party opened at a bank in accordance with contract agreements and regulations of the bank. The bank transfer receipt is the credit note of the exporting party’s bank of the amount of money transferred from the importing party’s bank. In case of deferred payment, it must be specified in the export contract and the bank transfer receipt must be submitted when the payment is due. In case of export entrustment, the entrusted party must pay the foreign party via a bank.
1.2. A manufacturer of goods subject to SET that temporarily exports and re-imports goods under a license for temporary export is not required to pay SET during the period over which import and export duties are exempt and has to pay SET when selling such goods.
1.3. Goods exported for sale or exported by an entrusted business establishment under a business contract.
Any organizations having goods not subject to SET specified in this Point must have documents proving that such goods have been exported. To be specific:
- A contract to buy goods for export or, if the manufacturer entrusts a business establishment to export goods, an export entrustment contract.
- Invoices for sale, delivery of goods exported under an entrustment contract.
- A record on partial or full finalization of the contract to sell goods for export, record on finalization of the import entrustment contract must specify:
Names, quantities, categories, prices of goods that have been exported; method of payment, amount of money, date of the receipt for bank transfer from the foreign buyer to the exporter; amount of money and date of the payment document between the manufacturer and exporter or entrusted exporter; number, date of the export contract; copies of the customs declaration of exported goods.
With regard to goods bought or received by an exporter for export but eventually sold domestically instead of being exported, the exporter must declare and pay SET on such goods when they are sold domestically.
1.4. Goods for sale at overseas fairs or exhibitions.
The organization hose goods are put up for sale at overseas fairs or exhibitions must have:
- An invitation or registration for participation in the overseas fair or exhibition.
- An export declaration bearing the customs authority’s certification that goods have been exported.
- A list of goods put up for sale at the fair or exhibition.
- Documents about payment for goods sold at the fair or exhibition. It is required to submit a declaration to the customs authority and present the receipt for bank deposit if the amount of cash exceeds the permissible limit.
2. Imported goods in the following cases:
2.1. Humanitarian aid, grant aid, gifts, including:
a) Humanitarian aid and grant aid, including imported goods funded by grant aid approved by a competent authority; humanitarian aid and emergency assistance for recovery from wars, natural disasters, epidemics.
b) Gifts of overseas entities for state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, the people’s armed forces.
c) Gifts for Vietnamese individuals within the allowance imposed by law.
2.2. Goods transited through Vietnam, including:
a) Goods transported from the exporting country to the importing country through Vietnam’s checkpoint without following procedures for import into Vietnam and procedures for export from Vietnam.
b) Goods transported from the exporting country to the importing country through Vietnam’s checkpoint and moved to a bonded warehouse without following procedures for import into Vietnam and procedures for export from Vietnam.
c) Goods transited through Vietnam’s border checkpoint or border under an International Agreement between Vietnam and another country or between the agencies and representatives authorized by Vietnam’s government and the other country’s government.
d) Goods transported from the exporting country to the importing country passing through Vietnam’s checkpoint.
2.3. If temporarily imported goods are re-exported within the period over which import duties are exempt according to regulations of law on export and import duties, SET on the re-exported goods shall not be paid.
If temporarily exported goods are re-imported within the period over which export duties are exempt according to regulations of law on export and import duties, SET on the re-imported goods shall not be paid.
2.4. Goods temporarily imported to attend a fair or exhibition and re-exported within the period over which import duties are exempt. If such goods are not re-exported after the end of the fair or exhibition, SET shall be paid. If the tax authority finds that a taxpayer fails to declare such amount of SET, such tax payer shall incur penalties in addition to paying the tax arrears.
2.5. Personal belongings of foreign entities given diplomatic immunity according to regulations of law on diplomatic immunity.
2.6. Hand luggage within the tax-free allowance of Vietnamese people and foreigners when passing through a Vietnam’s checkpoint.
2.7. Imported goods for sale at tax-free shops as prescribed by law.
3. Goods imported from abroad into a free trade zone, goods sold to a free trade zone from inland and used within the free trade zone, goods traded between free trade zones, except for: goods taken into a free trade zone having residents, not hard fences, and passenger cars having fewer than 24 seats.
Documentation and procedures for canceling SET in the cases specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article are similar to those for cancellation and exemption of import duties in accordance with regulations of law on export and import duties.
If imported goods that are not subject to SET at importation as specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article are used for other purposes, SET shall be paid to the customs authority in accordance with instructions of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision, export and import duties, and tax administration applicable to exported and imported goods.
4. Aircraft, cruise ships used for passenger transport, cargo transport, and tourism services, and aircraft serving national defense and security purposes.
If aircraft and cruise ships that are not subject to SET are used for purposes other than passenger transport, cargo transport, tourism services, national defense and security purposes, they are subject to SET.
Any business establishment having imported aircraft and/or cruise ships that are repurposed as specified above shall declare and pay SET to the customs authority in accordance with instructions of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision, export and import duties, and tax administration applicable to exported or imported goods.
Any business establishment having domestically produced aircraft and/or cruise ships that are repurposed as specified above shall declare and pay SET on the remaining value after depreciation to the its supervisory tax authority.
5. The Ministry of Finance shall cooperate with relevant Ministries and agencies in providing specific guidance on motor vehicles specified in Clause 4 Article 3 of the Law on special excise duty that are designed by manufacturers to be used as ambulances, prisoner transport vehicles, hearses; vehicles for inspection and control of radio frequencies; armored mobile adjustable ramp systems; mobile video production vehicles; vehicles designed to carry both seated and standing passengers and capable of carrying 24 people or more, cars running within amusement parks and sport centers and exempt from registration and banned from public roads, other specialized vehicles, vehicles exempt from registration, and vehicles banned from public roads.
Importers of cars running within an amusement park or sports center, exempt from registration and banned from public roads, and thus not subject to SET as specified in Clause 5 of this Article must present the following documents to the customs authority where the import declaration is registered:
- Copies of the Certificate of Business Registration which permits the importer to operate the amusement park or sports center (bearing the importer’s signature and seal).
- The importer must specify on the import declaration that “The vehicle is designed exclusively for use within the amusement park or sports stadium, exempt from registration and banned from public roads”. The importer is responsible for the truthfulness of import documents.
The customs authority with which the importer registers the import declaration shall inspect goods, not collect SET on such goods, and not issue the Certificate of Origin of Imported Vehicle to the importer.
If the vehicles specified in Clause 5 of this Article is repurposed after import procedures are complete, they will be subject to SET and the importer must declare and pay SET to the customs authority in accordance with instructions of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision, export and import duties, and tax administration applicable to exported or imported goods. If the importer fails to declare such repurposing, the importer shall incur penalties specified in the Law on Tax administration and its instructional documents.
6. Air conditioners of 90,000 BTU or lower and designed to be installed on vehicles only, including cars, railway carriages, ships, boats, airplanes.
Where a business establishment imports or entrusts the import of a central air-conditioning system of over 90,000 BTU, or an importer signs a contract with a Vietnamese building contractor for installation of a central air-conditioning unit of over 90,000 BTU, the delivery varies according to the construction progress (the system is divided into multiple shipments) in order to avoid imposition of SET on separate parts of the system (such as the outdoor unit and indoor unit), the following must be presented to the customs authority:
- An import contract (and import entrustment contract in case of import entrustment) or sale contract (original or copy bearing the importer’s seal) for the central air-conditioning system with a Vietnamese building contractor; the contract must demonstrate that the system is integrated, has a power of over 90,000 BTU, and is imported as a completely built unit according to the manufacturer’s standards, and enclosed with a list of parts of the system.
- A diagram of the central air-conditioning unit connection certified by the importer and the building contractor (if any).
- Certificate of power and integration of imported device and that separate parts (indoor unit and outdoor unit) or groups of separate parts of the system cannot operate independently issued by a competent agency.
If one or some separate parts can be assembled into a complete air-conditioner of 90,000 BTU or lower that can operate independently without connection to the system, each of those parts are subject to SET.
- The importer’s commitment to use imported goods for proper purposes and take responsibility for such commitment.
In consideration of the importer’s documents, the customs authority shall issue a monitoring sheet according to Appendix I to this Circular.
1. SET payers are organizations and individuals that manufacture, import goods and provide services subject to SET, including:
1.1. Business organizations established and registered in accordance with the Law on Enterprises, the Law on State enterprises (now the Law on Enterprises), and the Law on Cooperatives.
1.2. Business organizations of political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, the people’s armed forces, and other organizations.
1.3. Foreign-owned enterprises and foreign parties to business cooperation under the Law on Foreign investment in Vietnam (now the Law on Investment); foreign entities doing business in Vietnam without establishing legal entities in Vietnam.
1.4. Individuals, households, groups of independent businesspeople, and other entities engaged in manufacturing, business, import.
2. Exporters that buy goods subject to SET from their manufacturers for export but eventually sell them domestically. When selling goods, such exporters must fully declare and pay SET.
The price as the basis for calculating SET on a commodity or service (hereinafter referred to as taxable price) is the selling price for the commodity or service exclusive of SET, environmental protection tax, (if any), and VAT.
1. VAT on imported goods (except for gasoline) sold by the importer and domestically produced goods is calculated as follows:
Taxable price |
= |
Selling price exclusive of VAT |
- |
Environmental protection tax (if any) |
1 + SET rate |
The selling price exclusive of VAT is determined in accordance with regulations of law on VAT; environmental protection tax is determined in accordance with regulations of law on environmental protection tax.
a) Where a trader imports goods subject to SET (except for gasoline), a manufacturer of goods subject to SET sells goods via its financially dependent subsidiaries, the taxable price is the selling price imposed by such subsidiaries. Goods sold by an agent at prices fixed by the importer (except for importers of gasoline) or manufacturer (the agents only receive commissions), taxable prices are the prices imposed by the importer or manufacturers inclusive of commissions.
b) Where an importer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats and gasoline), or a manufacturer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats) sells such goods to trading establishments, taxable prices are selling prices imposed by such importer or manufacturer and must not fall below 7% of the average price of products sold by the trading establishments in the month.
If the selling prices imposed by the importer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats and gasoline), or a manufacturer of goods subject to SET (except for cars having fewer than 24 seats) fall below 7% of the average price of products sold by the trading establishments in the month, the taxable price shall be imposed by a tax authority in accordance with regulations of law on tax administration.
The aforementioned trading establishments must not have a parent company-subsidiary company relationship with the importer or manufacturer, or have the same parent company as the importer or manufacturer, and must be the first link of the distribution chain that has a sale contract with the importer or manufacturer, or with the parent company or a subsidiary that has the same parent company as the importer or manufacturer of goods subject to SET. The parent company-subsidiary company relationship shall be determined in accordance with the Law on Enterprises.
Example 1: Corporation B owns the trademark B and sells main ingredients to manufacturers of beer B.
Such manufacturers then sell beer B to a single-member limited liability company which is a subsidiary of Corporation B.
The subsidiary of Corporation B sells beer B to joint-stock companies that are its subsidiaries.
Such joint-stock companies sign contracts to sell the beer to their level 1 agents, which do not have any parent company-subsidiary company relationship with Corporation B, its subsidiary, or the joint-stock companies); the level 1 agents sell the beer to level 2 agents, restaurants, and consumers, etc.
The manufacturer shall calculate, declare, and pay SET on the selling prices imposed by the joint-stock companies, provided such prices must not fall below 7% of the average price of the same type of products sold by level 1 agents in the month.
Example 2: Corporation X owns the trademark B. Under a business cooperation contract, Corporation X, which holds the technology, sells ingredients, bottles, and labels to manufacturers for production of beer, which is then sold back to Corporation X.
Corporation X sells the beer to a single-member limited liability company which is a subsidiary of Corporation X.
- The subsidiary signs contracts to sell canned beer, bottled beer to level 1 agents, which do not have any parent company-subsidiary company relationship with Corporation X, its subsidiary); the level 1 agents sell the beer products to level 2 agents, restaurants, and consumers, etc.
The manufacturer shall calculate, declare, and pay SET on the selling prices for canned beer and bottled beer imposed by the subsidiary, provided such prices do not fall below 7% of the average price of the same type of products sold by level 1 agents in the month.
- The subsidiary of Corporation X sells draft beer to joint-stock company X which is another subsidiary of Corporation X), joint-stock company X sign contracts to sell draft beer to independent agents.
The manufacturer shall calculate, declare, and pay SET on the selling prices for draft beer imposed by joint-stock company X, provided such prices do not fall below 7% of the average price of the same type of products sold by such independent agents in the month.
c) With regard to an importer, manufacturer, or assembler that sells cars having fewer than 24 seats to trading establishments:
With regard to imported cars having fewer than 24 seats, the taxable price is the selling price imposed by the importer which must not fall below 105% the cost price of an imported car. Cost price of an imported car = price on which import duty is imposed+ import duty (if any) + SET at importation. If the selling price imposed by the importer is lower than 105% of the cost price of an imported car, the taxable prices shall be imposed by a tax authority in accordance with regulations of law on tax administration.
Example 3: CIF price of an imported car is USD 20,000; import duty on this model is 70%, SET is 45%, Exchange rate at the time of importation is 22,500 VND/USD. The VAT-exclusive selling price on the importer’s invoice is VND 1,164,712,500. Accordingly, SET payable by the importer when selling such cars:
Unit: VND
No. |
Content |
Tax rate |
Amount |
1 |
Taxable price on imported car: 20,000 USD x 22,500 VND |
|
450,000,000 |
2 |
Import duty payable: (2) = (1) x tax rate |
70% |
315,000,000 |
3 |
SET payable at importation (deducted by the importer from SET on cars sold domestically): (3)= [(1)+(2)] x tax rate |
45% |
344,250,000 |
4 |
Cost price of an imported car: (4) = (1)+(2)+(3) |
|
1,109,250,000 |
5 |
VAT-exclusive selling price imposed by importer |
|
1,164,712,500 |
6 |
Taxable price of a car sold domestically: |
|
803,250,000 |
7 |
SET on a car when it is sold domestically: |
45% |
361,462,500 |
8 |
SET payable on a car sold domestically: |
|
17,212,500 |
Example 4: In the same situation as Example 3, but the VAT-exclusive selling price on the importer’s invoice is VND 1,100,000,000. In this case the VAT-exclusive taxable price imposed by the importer is lower than 105% the cost price of an imported car. Thus the tax authority shall impose the selling price in accordance with the Law on Tax administration.
Example 5: In the same situation as Example 3, but the VAT-exclusive selling price on the importer’s invoice is VND 1,186,897,500 (higher than 105% of the cost price of an imported car). Accordingly, SET payable by the importer when selling such cars:
Unit: VND
No. |
Content |
Tax rate |
Amount |
1 |
Cost price of an imported car |
|
1,109,250,000 |
2 |
VAT-exclusive selling price imposed by importer |
|
1,186,897,500 |
3 |
Taxable price of a car sold domestically: |
|
818,550,000 |
4 |
SET on a car when it is sold domestically: |
45% |
368,347,500 |
5 |
SET payable on a car sold domestically: |
|
24,097,500 |
The taxable price of a cars having fewer than 24 seats manufactured or assembled in Vietnam is the selling price of the same type of products manufactured which must not fall below 7% of the average price imposed by the trading establishments. The average price imposed by trading establishments for comparison is the selling price of a car without additional features requested by the customer. If the selling price imposed by the manufacturer or assembler is lower than 7% of the average price of the same type products sold by the trading establishment in the month, the taxable price shall be imposed by a tax authority in accordance with regulations of law on tax administration.
2. With regard to imported goods, taxable prices at importation is determined as follows:
Taxable price = Price on which import duty is imposed + import duty
The taxable price is determined in accordance with regulations of law on export and import duties. If imported goods are eligible for exemption or reduction of import duty, the taxable prices shall not include the amount of import duty exempted or reduced.
3. With regard to goods subject to SET, the taxable prices are exclusive of VAT, environmental protection tax (if any), SET, and inclusive of the package value.
With regard to bottled beer, if a deposit for the bottles has been paid, the manufacturer and customers make quarterly statements of the deposit, the deposit on the unrecovered bottles must be included in the revenue subject to SET.
Example 6: The VAT-exclusive price for a liter of boxed beer in 2016 is VND 21,000. SET on beer is 55%. Taxable price is determined as follows:
Taxable price for a liter of boxed beer |
= |
21,000 |
= |
13,548 (VND) |
1 + 55% |
Example 7: In the second quarter of 2016, the VAT-exclusive price for a 24-bottle pack of Ha Noi Beer is VND 124,000. Taxable price is determined as follows:
Taxable price for a 24-bottle pack |
= |
124,000 |
= |
80,000 (VND) |
1 + 55% |
Example 8: In the third quarter of 2016, Company A sells 1,000 bottles of beer to customer B and receive a deposit of VND 1,200 for a bottle. The total deposit is VND 1,200,000. At the end of the quarter, according to the statement of Company A and customer B, 800 empty bottles are recovered, 200 bottles are not recovered. Accordingly, Company A return VND 960,000 to customer B. The deposit on unrecovered bottles is 240,000 (200 x 1,200) and has to be included in the revenue subject to SET.
4. Taxable prices for processed goods are selling prices imposed by the hiring entity or selling prices of products of the same or similar type at the time of selling exclusive of VAT, environmental protection tax (if any), and SET.
If the hiring entity sells processed goods to a trading establishment, taxable prices shall be determined in accordance with instructions in Point b and Point c Clause 1 of this Article.
5. With regard to goods manufactured under a business cooperation contract between the manufacturer and the establishment that uses or owns the trademark (brand name) or manufacturing technology, taxable prices are selling prices exclusive of VAT and environmental protection tax imposed by the establishment that uses or owns the or manufacturing technology. Taxable prices for goods manufactured under a franchise license and sold by branches or representative offices in Vietnam of a foreign company in Vietnam are the selling prices imposed by such branches or representative offices in Vietnam.
If such branches or representative offices in Vietnam sell the goods to another trading establishment, the taxable prices shall be determined in accordance with instructions in Point b and Point c Clause 1 of this Article.
6. Taxable prices of goods sold under a deferred payment plan or instalment plan are selling prices exclusive of VAT, environmental protection tax (if any), and SET of goods sold normally, exclusive of deferred payment interest or instalment interest.
7. Taxable prices for goods/services used for exchange, internal use, gifting, sales promotion are taxable prices of goods/services of the same or similar type at that time.
8. Where an exporter buys goods subject to SET from a manufacturer and sell them domestically instead of exporting, the taxable price is the selling price exclusive of SET, environmental protection tax (if any), and VAT, and is determined as follows:
Taxable price |
= |
Domestic VAT-exclusive selling price |
- |
Environmental protection tax (if any) |
1 + SET rate |
If the selling price (inclusive of VAT, environmental protection tax, and SET) declared by the exporter as the basis for determination of taxable price is lower than 7% of the selling price on the market, the taxable price shall be imposed by a tax authority in accordance with the Law on Tax administration and its instructional documents.
9. Taxable prices for services are service prices imposed by the service provider, exclusive of VAT and SET:
Taxable price |
= |
VAT- exclusive service price |
1 + SET rate |
VAT- exclusive services price as the basis for determination of taxable prices for some particular services are specified below:
a) For golf business (including operation of golf training course) is the VAT-exclusive revenue from selling memberships, golf tickets, including training tickets, charges for course maintenance, buggies, caddies, deposits (if any), and other amounts paid by golf players and members. If the deposit is returned, tax refund shall be deducted from tax payable in the next period, or provided in cash. If the golf business also sells other goods/services that are not subject to SET such as hotel, food and beverage, selling goods, games, they are not subject to SET.
Example 9. A golf business provides services related to hotel, food and beverage, selling goods, games that are not subject to SET, they are not subject to SET.
b) For casino, and electronic casino games, taxable prices are the revenue from the casino or electronic casino games, exclusive of the prizes given to players, which equals (=) the amount collected from payers at the counter before playing minus (-) the amount of prizes given to players.
c) For betting business, taxable prices are the revenue from selling betting tickets minus (-) prizes given to players (exclusive of VAT), not including entrance tickets to watch entertainments associated with the betting business.
d) For discotheque, massage, and karaoke business, taxable prices are the VAT-exclusive revenue from services provided within the discotheque, massage, and karaoke business, including revenues from food and drink and associated services e.g. showering, sauna in a massage establishment).
Example 10: VAT-exclusive revenue of a discotheque (including revenue from food and drink) of establishment A in the period is VND 100,000,000.
Taxable price |
= |
100,000,000 |
= |
71,428,571 (VND) |
1 + 40% |
dd) For lottery business, taxable prices are the VAT-exclusive revenue from selling lottery tickets in the forms permitted by law.
10. The taxable prices for goods/services specified in Clause 1 through 9 of this Article are inclusive of surcharges (if any) imposed by manufacturers or sellers. Taxable prices of tobacco are inclusive of mandatory contributions and supportive budget specified in the Law on Prevention of harmful effects of tobacco.
Taxable prices are expressed as VND. Where a taxpayer earns revenue or fixes a taxable price in a foreign currency, it must be converted into VND at the applicable exchange rate in accordance with the Law on Tax administration and its instructional documents.
With regard to imported goods, the exchange between VND and a foreign currency must comply with The taxable price is determined in accordance with regulations of law on export and import duties.
11. Where the manufacturer or seller fails to comply with regulations on invoicing, the tax authority shall impose the revenue according to the practical business performance in accordance with the Law on Tax administration, and determine the amount of SET payable.
12. Time for determination of SET:
- For goods: the time of earning revenue is the time of transferring the right to own or use the goods to the buyer, whether the payment is collected or not.
- For services: the time of earning revenue is the time of completion of service provision or issuance of the invoice for service provision buyer, whether the payment is collected or not.
- For imported goods: time of registration of the customs declaration.
13. Manufacturers, importers, sellers of goods and/or services subject to SET must comply with accounting and invoicing practice when buying, selling goods/services and transporting goods as prescribed by law.
Invoices must be used when a manufacturer sells goods or delivers goods to branches, subsidiaries, or agents. Where a branch or store is located in the same province with the manufacturer, or goods are moved from one warehouse to another, the delivery note may be used.
Manufacturers of goods subject to SET using brand names must register them as prescribed.
1. SET rates are specified in Clause 4 Article 1 of the Law No. 70/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendments to some Articles of the Law on special excise duty and Article 5 of Decree No. 108/2015/ND-CP.
2. Where a manufacturer manufactures various types of goods and/or provide various types of services subject to various SET rates, SET shall be calculated at corresponding rates on each separate type of goods and/or services. If specific SET rates cannot be separately determined, the highest one shall apply.
TAX REFUND, TAX DEDUCTION, TAX REDUCTION
Payers of SET (hereinafter referred to as taxpayers) shall receive a tax refund in the following cases:
1. Goods temporarily imported and re-exported, including:
a) SET has been paid imported goods still remain at the border checkpoint under customs control, and then they are re-exported.
b) SET has been paid on imported goods that are delivered or sold to foreign partners via agents in Vietnam; Imported goods for sale to foreign means of transport on international routes through Vietnam’s ports and Vietnamese means of transport on international routes as prescribed by the government.
c) When temporarily imported goods are re-exported, paid SET on the quantity of re-exported goods shall be refunded.
d) When imported goods on which SET has been paid are re-exported, paid SET on the quantity of goods re-exported shall be refunded.
dd) Paid SET on goods imported to attend a fair or exhibition, or for display or serve other purposes for a limited period of time shall be refunded when such goods are re-exported.
e) SET has been paid as declared but the actual quantity of imported goods is smaller than the declared quantity; SET has been paid but goods are damaged or lost during importation because of acceptable reasons.
g) With regard to imported goods the quality or categories of which are not consistent with the contract or import license on account of the foreign seller, if a competent authority has inspected, the foreign seller has certified, and goods may be imported, the customs authority shall inspect and verify the amount of SET payable. Excess tax shall be refunded; tax arrears shall be fully paid.
If goods maybe re-exported (returned) to the foreign seller, paid SET on the quantity of re-exported goods shall be refunded.
If goods are returned to the foreign seller within the period over which import duties are exempt, the customs authority shall inspect the procedures and cancel SET on the quantity of goods returned.
2. If imported goods are materials for manufacturing or processing of goods for export, paid SET on the quantity of materials used for manufacturing or processing of goods that have been actually exported shall be refunded.
Regulations on SET refund specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article only apply to goods that have been actually exported; documentation and procedures for refund of SET on imported goods are similar to that for refund of import duties specified in regulations of law on export and import duties.
3. when making a terminal tax statement upon merger, division, separation, dissolution, bankruptcy, ownership transfer, lease of state-owned enterprises that have paid SET excessively, SET refund may be claimed.
4. SET shall be refunded in the following cases:
a) The refund is decided by a competent authority.
b) Tax refund is required under an international agreement to which Vietnam is a signatory.
c) Paid SET is higher than SET payable.
Documentation and procedures for refund of SET in the cases specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article are specified in the Law on Tax administration and its instructional documents.
1. A taxpayer that manufactures goods subject to SET from materials subject to SET may deduct the paid SET on the quantity of materials imported or purchased from another domestic manufacturer that is used for manufacturing goods from the SET payable. SET that remains after deduction shall be carried forward to the next period.
For biofuel, the amount of deductible SET in the period depends on the amount of paid SET on a unit of material purchased in the previous period for manufacturing of biofuel.
Example 11: in October, Corporation AB imports 5,000 liters of 92-RON gasoline, pays VND 5,000,000 of SET at importation; buys 3,000 liters of 92-RON gasoline from refinery D and pays VND 3,300,000 of SET. 2,000 liters of E5 are produced after mixing ethanol and mineral spirits.
In November, Corporation AB sells 1,000 liters of E5 to its subsidiaries.
The proportion of 92-RON gasoline in biofuel is 95.06%; ethanol 4.94%.
Deductible SET in November:
(5,000,000 + 3,300,000)/8,000 x 95.06% x 1,000 = 986,247 (VND).
In December, Corporation AB sells E5 that was manufactured in October and November. The amount of deductible SET on biofuel sold in December depends on the amount of paid SET on gasoline imported or purchased in November.
2. Payers of SET on goods subject to SET at import (except for gasoline) may deduct SET paid at importation from SET payable on goods sold domestically. Deductible SET is equal to SET on goods subject to SET that are sold after import, and must not exceed the SET on goods sold domestically. The taxpayer may include SET that remains after deduction because of a force majeure event in expenses when calculating corporate income tax.
Conditions for deducting SET:
- When importing materials subject to SET to manufacture goods subject to SET, and when importing goods subject to SET, the receipt for SET payment at importation is the basis for SET deduction.
- If materials are purchased from a domestic manufacturer:
+ A sale contract which specifies that the materials are directly manufactured by the seller; copies of the Certificate of Business Registration of the seller which bears the seller’s signature and seal.
+ Bank transfer receipts.
+ VAT invoices. The amount of SET paid by the buyer when buying materials equals (=) taxable price multiplied by (x) SET rate, where:
Taxable price |
= |
VAT-exclusive buying price (according to the VAT invoice) |
- |
Environmental protection tax (if any) |
1 + SET rate |
SET payable is calculated as follows:
SET payable |
= |
SET on goods subject to SET sold in the period |
- |
Paid SET on the quantity of imported or purchased materials that are used for manufacturing of goods sold in the period |
If SET payable or paid SET on the quantity of materials used for manufacturing of goods sold in the period, the figures of the previous period may be used to calculate deductible SET and the actual amount shall be determined at the end of the quarter or year. In any case, deductible SET must not exceed the SET on the quantity of materials set out in technical regulations applied to such products. The manufacturer must register such technical regulations with the supervisory tax authority.
Example 12: In a tax period, establishment A:
+ Imports 10,000 liters of alcohol and pays VND 250 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Uses 8,000 liters of alcohol to manufacture 12,000 bottles of alcohol.
+ Sells 9,000 bottles of alcohol; SET on these 9,000 bottles is VND 350 million.
+ SET on the quantity of imported alcohol corresponding to 9,000 bottles that are sold is VND 150 million.
SET payable by establishment A in this period:
350 million – 150 million = 200 million (VND).
Example 13: In a tax period, establishment B:
+ Imports 100 air conditioners of 12,000 BTU and pays VND 100 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Sells 100 air conditioners domestically; SET on air conditioners sold domestically is VND 120 million.
SET payable by establishment B in this period:
120 million – 100 million = 20 million (VND).
Example 14: In a tax period, establishment B:
+ Imports 100 air conditioners of 12,000 BTU and pays VND 100 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Sells 100 air conditioners domestically; SET on air conditioners sold domestically is VND 90 million because of a force majeure event.
Establishment B may deduct VND 90 million of SET. Establishment B may include SET that remains after deduction (VND 10 million) in expenses when calculating corporate income tax.
Enterprises permitted to manufacture E5 and/or E10 shall declare and deduct SET at tax authorities in charge of the areas where their headquarters are located. SET on E5 and E10 procedures remains after deduction may be offset against SET payable on other goods/services.
SET payers shall use form No. 01/TTDB (SET declaration) and form No. 01-1/TTDB (Deductible SET on purchased materials and imported goods) enclosed to this Circular.
SET reduction shall comply with Article 9 of the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12.
Documentation and procedures for tax reduction shall comply with the Law on Tax administration and its instructional documents.
1. This Circular comes into force from January 01, 2016.
2. This Circular replaces Circular No. 05/2012/TT-BTC dated January 05, 2012 on guidelines for Decree No. 26/2009/ND-CP and Decree No.113/2011/ND-CP.
1. Tax authorities are responsible for collection, refund, and reduction of SET incurred by business establishments.
2. Customs authorities are responsible for collection, refund, and reduction of SET on imported goods.
3. Difficulties that arise during the implementation should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP MINISTER |