![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Thông tư 195/2015/TT-BTC : Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế
Số hiệu: | 195/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 25/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1223 đến số 1224 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi với các quy định về đối tượng chịu thuế; người nộp thuế TTĐB; giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt; hoàn thuế; khấu trừ thuế; giảm thuế TTĐB được ban hành ngày 24/11/2015.
1. Những quy định chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng không chịu thuế TTĐB mới theo quy định tại Thông tư 195:
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá mua bán giữa các khu phi thuế quan, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
- Tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
2. Căn cứ tính thuế TTĐB
Theo Thông tư số 195/2015, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có các điểm đáng chú ý sau:
- Đối với hàng hóa NK (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được Thông tư 195/2015/BTC xác định như sau:
+ Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở NK (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
+ Theo quy định tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC, trường hợp cơ sở NK hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở NK, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
+ Trường hợp cơ sở NK, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì theo Thông tư 195 năm 2015 của Bộ Tài chính đối với cơ sở NK ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở NK nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe NK. Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
- Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, thì giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
- Thông tư 195/2015 quy định đối với cơ sở kinh doanh XK mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể: Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.
- Theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC, giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Khấu trừ thuế TTĐB theo quy định tại Thông tư 195 năm 2015, có một số điểm mới sau:
- Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế TTĐB được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
- Thông tư số 195 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 195 hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Khấu trừ thuế1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Ví dụ 11: Trong tháng 10, Tập đoàn AB nhập khẩu 5.000 lít xăng khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu là 5.000.000 đồng và mua của nhà máy lọc dầu D 3.000 lít xăng khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã trả là 3.300.000 đồng, thực hiện pha chế giữa xăng khoáng và Etanol để nhập kho 2.000 lít xăng E5.
Trong tháng 11, Tập đoàn AB bán xăng E5 cho các Công ty con, sản lượng xuất bán là 1.000 lít.
Tỷ lệ xăng khoáng Ron 92 trong xăng sinh học là 95,06%, tỷ lệ Etanol trong xăng sinh học là 4,94%).
Số thuế TTĐB được khấu trừ trong tháng 11 tính như sau :
(5.000.000 đồng + 3.300.000 đồng)/8.000 lít x 95,06% x 1.000 lít = 986.247 đồng.
Tương tự trong tháng 12, Tập đoàn AB bán xăng E5 từ nguồn pha chế của tháng 10 và tháng 11 thì số thuế TTĐB được khấu trừ cũng căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp, đã trả của nguyên liệu xăng khoáng nhập khẩu, mua của nhà máy lọc dầu D trong tháng 11 áp dụng cho toàn bộ lượng xăng sinh học bán trong tháng 12.
2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp |
= |
Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ. |
- |
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá được bán ra trong kỳ. |
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Ví dụ 12: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Ví dụ 13: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ A công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ, số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước là 120 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp trong kỳ là:
120 triệu đồng - 100 triệu đồng = 20 triệu đồng.
Ví dụ 14: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ X công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ, vì lý do khách quan bất khả kháng, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ là 90 triệu đồng.
Cơ sở B được khấu trừ số thuế TTĐB là 90 triệu đồng. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ (10 triệu đồng), cơ sở B được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.
Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Giảm thuếViệc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
TAX REFUND, TAX DEDUCTION, TAX REDUCTION
Payers of SET (hereinafter referred to as taxpayers) shall receive a tax refund in the following cases:
1. Goods temporarily imported and re-exported, including:
a) SET has been paid imported goods still remain at the border checkpoint under customs control, and then they are re-exported.
b) SET has been paid on imported goods that are delivered or sold to foreign partners via agents in Vietnam; Imported goods for sale to foreign means of transport on international routes through Vietnam’s ports and Vietnamese means of transport on international routes as prescribed by the government.
c) When temporarily imported goods are re-exported, paid SET on the quantity of re-exported goods shall be refunded.
d) When imported goods on which SET has been paid are re-exported, paid SET on the quantity of goods re-exported shall be refunded.
dd) Paid SET on goods imported to attend a fair or exhibition, or for display or serve other purposes for a limited period of time shall be refunded when such goods are re-exported.
e) SET has been paid as declared but the actual quantity of imported goods is smaller than the declared quantity; SET has been paid but goods are damaged or lost during importation because of acceptable reasons.
g) With regard to imported goods the quality or categories of which are not consistent with the contract or import license on account of the foreign seller, if a competent authority has inspected, the foreign seller has certified, and goods may be imported, the customs authority shall inspect and verify the amount of SET payable. Excess tax shall be refunded; tax arrears shall be fully paid.
If goods maybe re-exported (returned) to the foreign seller, paid SET on the quantity of re-exported goods shall be refunded.
If goods are returned to the foreign seller within the period over which import duties are exempt, the customs authority shall inspect the procedures and cancel SET on the quantity of goods returned.
2. If imported goods are materials for manufacturing or processing of goods for export, paid SET on the quantity of materials used for manufacturing or processing of goods that have been actually exported shall be refunded.
Regulations on SET refund specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article only apply to goods that have been actually exported; documentation and procedures for refund of SET on imported goods are similar to that for refund of import duties specified in regulations of law on export and import duties.
3. when making a terminal tax statement upon merger, division, separation, dissolution, bankruptcy, ownership transfer, lease of state-owned enterprises that have paid SET excessively, SET refund may be claimed.
4. SET shall be refunded in the following cases:
a) The refund is decided by a competent authority.
b) Tax refund is required under an international agreement to which Vietnam is a signatory.
c) Paid SET is higher than SET payable.
Documentation and procedures for refund of SET in the cases specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article are specified in the Law on Tax administration and its instructional documents.
1. A taxpayer that manufactures goods subject to SET from materials subject to SET may deduct the paid SET on the quantity of materials imported or purchased from another domestic manufacturer that is used for manufacturing goods from the SET payable. SET that remains after deduction shall be carried forward to the next period.
For biofuel, the amount of deductible SET in the period depends on the amount of paid SET on a unit of material purchased in the previous period for manufacturing of biofuel.
Example 11: in October, Corporation AB imports 5,000 liters of 92-RON gasoline, pays VND 5,000,000 of SET at importation; buys 3,000 liters of 92-RON gasoline from refinery D and pays VND 3,300,000 of SET. 2,000 liters of E5 are produced after mixing ethanol and mineral spirits.
In November, Corporation AB sells 1,000 liters of E5 to its subsidiaries.
The proportion of 92-RON gasoline in biofuel is 95.06%; ethanol 4.94%.
Deductible SET in November:
(5,000,000 + 3,300,000)/8,000 x 95.06% x 1,000 = 986,247 (VND).
In December, Corporation AB sells E5 that was manufactured in October and November. The amount of deductible SET on biofuel sold in December depends on the amount of paid SET on gasoline imported or purchased in November.
2. Payers of SET on goods subject to SET at import (except for gasoline) may deduct SET paid at importation from SET payable on goods sold domestically. Deductible SET is equal to SET on goods subject to SET that are sold after import, and must not exceed the SET on goods sold domestically. The taxpayer may include SET that remains after deduction because of a force majeure event in expenses when calculating corporate income tax.
Conditions for deducting SET:
- When importing materials subject to SET to manufacture goods subject to SET, and when importing goods subject to SET, the receipt for SET payment at importation is the basis for SET deduction.
- If materials are purchased from a domestic manufacturer:
+ A sale contract which specifies that the materials are directly manufactured by the seller; copies of the Certificate of Business Registration of the seller which bears the seller’s signature and seal.
+ Bank transfer receipts.
+ VAT invoices. The amount of SET paid by the buyer when buying materials equals (=) taxable price multiplied by (x) SET rate, where:
Taxable price |
= |
VAT-exclusive buying price (according to the VAT invoice) |
- |
Environmental protection tax (if any) |
1 + SET rate |
SET payable is calculated as follows:
SET payable |
= |
SET on goods subject to SET sold in the period |
- |
Paid SET on the quantity of imported or purchased materials that are used for manufacturing of goods sold in the period |
If SET payable or paid SET on the quantity of materials used for manufacturing of goods sold in the period, the figures of the previous period may be used to calculate deductible SET and the actual amount shall be determined at the end of the quarter or year. In any case, deductible SET must not exceed the SET on the quantity of materials set out in technical regulations applied to such products. The manufacturer must register such technical regulations with the supervisory tax authority.
Example 12: In a tax period, establishment A:
+ Imports 10,000 liters of alcohol and pays VND 250 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Uses 8,000 liters of alcohol to manufacture 12,000 bottles of alcohol.
+ Sells 9,000 bottles of alcohol; SET on these 9,000 bottles is VND 350 million.
+ SET on the quantity of imported alcohol corresponding to 9,000 bottles that are sold is VND 150 million.
SET payable by establishment A in this period:
350 million – 150 million = 200 million (VND).
Example 13: In a tax period, establishment B:
+ Imports 100 air conditioners of 12,000 BTU and pays VND 100 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Sells 100 air conditioners domestically; SET on air conditioners sold domestically is VND 120 million.
SET payable by establishment B in this period:
120 million – 100 million = 20 million (VND).
Example 14: In a tax period, establishment B:
+ Imports 100 air conditioners of 12,000 BTU and pays VND 100 million of SET at importation (according to the receipt for SET payment at importation).
+ Sells 100 air conditioners domestically; SET on air conditioners sold domestically is VND 90 million because of a force majeure event.
Establishment B may deduct VND 90 million of SET. Establishment B may include SET that remains after deduction (VND 10 million) in expenses when calculating corporate income tax.
Enterprises permitted to manufacture E5 and/or E10 shall declare and deduct SET at tax authorities in charge of the areas where their headquarters are located. SET on E5 and E10 procedures remains after deduction may be offset against SET payable on other goods/services.
SET payers shall use form No. 01/TTDB (SET declaration) and form No. 01-1/TTDB (Deductible SET on purchased materials and imported goods) enclosed to this Circular.
SET reduction shall comply with Article 9 of the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12.
Documentation and procedures for tax reduction shall comply with the Law on Tax administration and its instructional documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực