Chương IV Thông tư 19/2016/TT-BXD: Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Số hiệu: | 19/2016/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 03/08/2016 | Số công báo: | Từ số 813 đến số 814 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung về phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
1. Phát triển nhà ở
2. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
3. Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân, tổ chức nước ngoài
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có Mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có Mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có Mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.
2. Việc xác định số lượng nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở độc lập, nhà biệt thự) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được quy định như sau:
a) Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và tối đa không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng sổ nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà;
b) Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điểm a Khoản này thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.
3. Số dân trong một dự án đầu tư xây dựng nhà ở được xác định theo đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường được xác định theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) có trách nhiệm gửi báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cấp Giấy chứng nhận kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi, quản lý.
1. Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm: tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận của nhà ở cho thuê, Mục đích sử dụng nhà ở cho thuê.
2. Trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có đăng ký kinh doanh đối với hoạt động cho thuê nhà ở thì cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; khi chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở thì phải có văn bản thông báo cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê biết để theo dõi, quản lý.
3. Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế để thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế; báo cáo Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài trên địa bàn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.
OWNERSHIP OF HOUSING IN VIETNAM BY FOREIGN ENTITIES
Article 29. Determination of quantity of houses of a housing project in Vietnam foreign entities may own
1. In an apartment building (including multipurpose apartment buildings), foreign entities may own up to 30% of residential apartments thereof. If an apartment building has more than one units or blocks, foreign entities may own up to 30% of residential apartments of each unit or block.
2. Determination of quantity of detached houses (including row houses, independent houses, villas) foreign entities may own:
a) If there is only 01 housing project in an area whose population is equivalent to that of a ward, foreign entities may own up to 10% of the houses or 250 houses of such project, whichever comes first. If there are more than one project is such area, foreign entities may own up to 10% detached houses of each project and up to 250 houses of all the projects.
b) If there are more than one housing project in an area whose population is equivalent to that of a ward and the quantity of detached houses owned by foreign entities has reached the limit specified in Point a of this Clause, detached houses of any other project within such area may not be sold to foreign entities.
3. Population of a housing project depends on the construction planning scheme approved by a competent authority. A ward’s population is determined according to regulations of law on organization of local governments.
Article 30. Reporting ownership of housing in Vietnam by foreign entities
1. The Departments of Construction shall submit biannual and annual reports or irregular reports to the Ministry of Construction on house ownership by foreign entities in their provinces.
2. Issuers of the Land use right certificates (hereinafter referred to as Certificates) shall submit a report to the Ministry of Construction, the Ministry of Natural Resources and Environment issuance of such certificates to foreign entities owning houses in Vietnam according to the form in Appendix 23 enclosed herewith.
Article 31. Management of lease of houses to foreign entities
1. Before signing a lease contract, the foreign owner of the house shall send a notification to the housing authority of the district where the house is located. The notification shall specify the owner’s name, address of the house, lease term, copies of the certificate of the house and its purpose.
2. Where Vietnam’s law requires that house lease business must be registered, the foreign landlord shall apply for business registration. When a lease contract expires, a notification shall be sent to the housing authority of the district where the house is located.
3. The housing authority shall notify the tax authority and submit biannual and annual reports to the Department of Construction on house lease by foreign entities in the province; the Department of Construction shall submit a report to the People’s Committee of the province and the Ministry of Construction.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
Điều 7. Hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 8. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 9. Huy động vốn phục vụ cho phát triển nhà ở thương mại
Điều 17. Phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 18. Trình tự, thủ tục cho học sinh, sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 19. Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở sinh viên
Điều 24. Trình tự, thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 25. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại
Điều 28. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 1. Quyền đối với quốc tịch
Điều 3. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
Điều 7. Hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 8. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 9. Huy động vốn phục vụ cho phát triển nhà ở thương mại
Điều 13. Phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 17. Phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước