Chương III Thông tư 19/2016/TT-BXD: Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Số hiệu: | 19/2016/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 03/08/2016 | Số công báo: | Từ số 813 đến số 814 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung về phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
1. Phát triển nhà ở
2. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
3. Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân, tổ chức nước ngoài
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mẫu đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 19, phụ lục số 20 và phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư tối thiểu là 03 năm (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác); sau khi hết hạn hợp đồng mà người thuê có nhu cầu thuê tiếp thì được gia hạn hợp đồng trong thời hạn không quá 03 năm.
3. Thời hạn của hợp đồng thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư tối thiểu là 05 năm.
1. Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng nhà ở; tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; chi phí bảo trì (chỉ áp dụng đối với trường hợp thuê nhà ở) và thuế giá trị gia tăng.
2. Công thức xác định giá thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư:
Gt = |
Vđ + Vsdđ + Bt |
x K x (1+GTGT) |
12 |
Trong đó:
a) Gt: là giá thuê, thuê mua 01m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
b) Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý trước thuế để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở (bao gồm cả các chi phí được phân bổ cho công trình) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho 1m2 sử dụng theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác định Vđ đối với trường hợp thuê mua thì phải giảm trừ chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tùy theo hình thức đầu tư, căn cứ xác định Vđ như sau:
- Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư bằng nguồn vốn nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở hoặc sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư: Vđ xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì Vđ xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thông qua hình thức đầu tư xây dựng - chuyển giao (BT): Vđ xác định căn cứ theo giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết.
- Trường hợp Nhà nước mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư: Vđ xác định căn cứ theo giá mua nhà thương mại trong hợp đồng mua bán đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
c) Vsdđ: là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phân bổ hàng năm cho 01m2 sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư bằng nguồn vốn nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở hoặc sử dụng nhà ở xã hội làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức BT mà trong giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết chưa bao gồm tiền sử dụng đất thì Vsdđ xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp Nhà nước mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức BT mà trong giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết đã bao gồm tiền sử dụng đất thì Vsdđ bằng 0;
d) Bt: là chi phí bảo trì bình quân hàng năm phân bổ trên 1m2 sử dụng nhà ở. Đối với thuê mua nhà ở thì không tính chi phí bảo trì (Bt =0 đồng); người thuê mua nộp kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
đ) K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối nhà bằng 1.
e) GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
g) Số 12 : Là số tháng tính trong 01 năm.
3. Giá thuê, thuê mua trong công thức tại Khoản 2 Điều này chưa bao gồm chi phí quản lý vận hành; chi phí quản lý vận hành do người thuê, thuê mua nhà ở đóng trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định.
Người thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải có đơn đăng ký theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ sau đây:
1. Giấy tờ chứng minh về đối tượng và thực trạng nhà ở:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy tờ chứng minh về Điều kiện cư trú và tham gia bảo hiểm xã hội:
a) Trường hợp có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội cho thuê, thuê mua thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì phải có các giấy tờ sau:
- Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú thời gian từ 01 năm trở lên;
- Hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên tính đến thời Điểm nộp đơn kèm theo giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc đang đóng bảo hiểm xã hội tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua; nếu làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
3. Giấy tờ chứng minh về Điều kiện thu nhập:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì nội dung xác nhận về Điều kiện thu nhập thực hiện đồng thời với việc xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp các đối tượng này đã được xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận về Điều kiện thu nhập thì phải bổ sung giấy xác nhận về Điều kiện thu nhập theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở và đối tượng quy định tại Khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở mà đã nghỉ việc, nghỉ chế độ thì tự khai, tự chịu trách nhiệm về Điều kiện thu nhập theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này (không cần phải có xác nhận); trường hợp các đối tượng này đã được xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận hoặc kê khai về Điều kiện thu nhập thì phải bổ sung bản tự kê khai Điều kiện thu nhập quy định tại Điểm này.
c) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không yêu cầu giấy tờ chứng minh về Điều kiện thu nhập.
1. Việc lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 51 của Luật Nhà ở và Điều 14 của Thông tư này. Trường hợp quỹ nhà ở xã hội không đủ để bố trí cho tất cả các đối tượng có đủ Điều kiện đăng ký thuê, thuê mua thì thực hiện lựa chọn thông qua phương pháp chấm Điểm theo thang Điểm tối đa là 100 quy định tại Khoản 2 Điều này, người có tổng số Điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết cho thuê, thuê mua trước.
2. Thang Điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể như sau:
3. Căn cứ nguyên tắc chấm Điểm và thang Điểm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở (nếu được ủy quyền) quy định cụ thể tiêu chí lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đang được giao quản lý.
4. Cơ quan quản lý nhà ở có thể thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ (gồm đại diện các cơ quan, ban, ngành đoàn thể liên quan của địa phương) hoặc trực tiếp thực hiện xét duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều này.
5. Mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 20, phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định 99/2015/NĐ-CP bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, chi phí bảo trì (chỉ áp dụng đối với trường hợp thuê nhà ở), thuế giá trị gia tăng; không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí quản lý vận hành.
Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước cho học sinh, sinh viên thuê được xác định theo quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Công thức xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước:
Gt = |
Vđ + Bt |
x K x (1+GTGT) |
12 |
Trong đó:
a) Gt: là giá thuê, thuê mua 01m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
b) Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý trước thuế để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho 01m2 sử dụng nhà ở theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác định Vđ đối với trường hợp thuê mua thì phải giảm trừ chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tùy theo hình thức đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở, căn cứ xác định Vđ như sau:
- Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở: Vđ xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì Vđ xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư xây dựng - chuyển giao (BT) thì Vđ xác định căn cứ theo giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết; trường hợp trong giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã bao gồm tiền sử dụng đất thì phải giảm trừ tiền sử dụng đất khi xác định Vđ.
c) Bt: là chi phí bảo trì bình quân hàng năm phân bổ trên 01m2 sử dụng nhà ở. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì không bao gồm chi phí bảo trì (Bt =0 đồng); người thuê mua nộp kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
d) K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối nhà bằng 1.
đ) GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
e) Số 12 : Là số tháng tính trong 01 năm.
3. Căn cứ quy định Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng đối với nhà ở đang được giao quản lý.
1. Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước dùng để cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) thuê quy định tại Mục này được gọi chung là nhà ở sinh viên. Thời gian thuê nhà ở sinh viên được xác định trên cơ sở nhu cầu ở của sinh viên nhưng tối thiểu không thấp hơn 01 năm và tối đa không vượt quá thời gian học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo.
2. Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngày 10 tháng 6 năm 2009 (là ngày Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đ ng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê có hiệu lực thi hành) thì thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn đề nghị thuê nhà theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) theo một trong các hình thức sau đây:
- Nộp tại cơ sở giáo dục, đào tạo đang theo học; cơ sở giáo dục, đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận đơn, kiểm tra, lập danh sách sinh viên và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên xem xét, quyết định;
- Nộp tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên sau khi có xác nhận của cơ sở giáo dục, đào tạo để được xem xét, quyết định.
b) Trên cơ sở danh sách sinh viên nộp đơn đề nghị thuê nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên có trách nhiệm kiểm tra và căn cứ vào số lượng nhà ở hiện có để quyết định đối tượng sinh viên được thuê theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều 52 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
c) Việc giải quyết cho thuê nhà ở sinh viên quy định tại Khoản này tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên nhận được đơn, danh sách và các giấy tờ khác của sinh viên (nếu có).
Trường hợp sinh viên không đủ Điều kiện thuê nhà ở hoặc cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên không có đủ nhà ở cho sinh viên thuê thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho sinh viên biết.
3. Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng trước ngày 10 tháng 6 năm 2009 mà đang giao cho các cơ sở giáo dục, đào tạo quản lý thì căn cứ vào tình hình thực tế, cơ sở giáo dục, đào tạo được quyết định cho thuê và quản lý nhà ở sinh viên theo thẩm quyền.
1. Cơ quan quản lý nhà ở sinh viên (đối với nhà ở sinh viên do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương quản lý) hoặc Sở Xây dựng (đối với nhà ở sinh viên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý) căn cứ vào quy định tại Điều này và Điều 20 của Thông tư này để xây dựng giá thuê nhà ở sinh viên đang được giao quản lý, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở sinh viên có thể ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà ở sinh viên quyết định giá cho thuê nhà ở sinh viên.
2. Nguồn thu từ tiền cho thuê nhà ở sinh viên và thu từ dịch vụ kinh doanh trong khu nhà ở sinh viên được hạch toán và chi tiêu theo quy định của pháp luật; kinh phí thu từ dịch vụ kinh doanh (nếu có) sau khi trừ chi phí kinh doanh được sử dụng để bù đắp vào chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì để giảm giá cho thuê nhà ở sinh viên.
1. Giá thuê nhà ở sinh viên được xác định trên nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì; không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Công thức xác định giá thuê nhà ở sinh viên:
Gt = |
Ql + Bt - Tdv |
x K |
10 x S |
Trong đó:
- Gt: là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở sinh viên trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
- Ql: là chi phí quản lý vận hành nhà ở phân bổ trên 01m2 sử dụng nhà ở hàng năm (đồng/năm).
- Bt: là chi phí bảo trì công trình bình quân năm phân bổ cho 01m2 sử dụng nhà ở (đồng/năm).
- Tdv: là các Khoản thu được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bù đắp cho chi phí thuê nhà ở, như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các Khoản thu khác (nếu có) (đồng/năm).
- S: là tổng diện tích sử dụng nhà ở cho thuê (m2).
- K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối nhà bằng 1.
- Số 10: là số tháng sinh viên thuê nhà ở trong 01 năm.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà ở lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên. Trường hợp bảo trì, cải tạo, xây dựng lại nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, xây dựng lại nhà ở đó.
2. Nhà ở sinh viên phải có Ban tự quản do Hội nghị sinh viên trong khu nhà ở bầu ra hàng năm và được đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên quyết định công nhận để thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều này. Thành phần Ban tự quản nhà ở sinh viên có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm đại diện các sinh viên thuê nhà ở và đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên do các cơ sở đào tạo giới thiệu trong số sinh viên được thuê nhà ở.
3. Ban tự quản nhà ở sinh viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động sinh viên chấp hành nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản lý vận hành nhà ở sinh viên quy định; ngăn ngừa và báo cáo kịp thời với đơn vị quản lý vận hành để có biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm xảy ra trong khu nhà ở sinh viên;
b) Tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ sinh, môi trường và hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao trong khu nhà ở sinh viên;
c) Định kỳ hàng tháng, Ban tự quản nhà ở sinh viên có trách nhiệm báo cáo đơn vị quản lý vận hành về tình hình sử dụng nhà ở và phản ánh những kiến nghị, đề xuất của sinh viên thuê nhà về những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý vận hành nhà ở sinh viên.
1. Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng.
2. Trường hợp là người khuyết tật hoặc người già cô đơn thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên.
1. Người mua nhà ở cũ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị mua nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Trình tự thủ tục mua bán nhà ở cũ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại thì đối với phần diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở trước khi được cải tạo, xây dựng lại được áp dụng giá bán nhà ở cũ quy định tại Điều 65, Điều 70 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; đối với phần diện tích nhà ở được bố trí tăng thêm sau khi được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại (nếu có) thì giá bán được xác định bảo đảm nguyên tắc thu hồi vốn đầu tư xây dựng.
1. Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước khi bán cho người đang thuê theo quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên bộ số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
2. Việc phân cấp nhà ở cũ và cách tính diện tích nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước làm cơ sở để xác định giá bán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
3. Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà ở quy định tại Điểm b Khoản này được xác định như sau:
- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số: |
1,2 |
- Tầng 2 áp dụng hệ số: |
1,1 |
- Tầng 3 áp dụng hệ số: |
1,0 |
- Tầng 4 áp dụng hệ số: |
0,9 |
- Tầng 5 áp dụng hệ số: |
0,8 |
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: |
0,7 |
b) Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ được xác định như sau:
- Tầng 1 áp dụng hệ số: 1,0
- Tầng 2 áp dụng hệ số: 0,8
- Tầng 3 áp dụng hệ số: 0,7
- Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,6
- Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,5
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: 0,4
c) Hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nhà |
Hệ số các tầng |
|||||
Tầng 1 |
Tầng 2 |
Tầng 3 |
Tầng 4 |
Tầng 5 |
Tầng 6 trở lên |
|
2 tầng |
0,7 |
0,3 |
|
|
|
|
3 tầng |
0,7 |
0,2 |
0,1 |
|
|
|
4 tầng |
0,7 |
0,15 |
0,1 |
0,05 |
|
|
5 tầng trở lên |
0,7 |
0,15 |
0,08 |
0,05 |
0,02 |
0,0 |
Đối với nhà ở riêng lẻ mà có diện tích tầng lửng thì áp dụng hệ số 0,7 để tính phân bổ cho các tầng khi xác định giá đất để chuyển quyền sử dụng cho người mua.
Khi bán căn hộ chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước có cấu trúc kiểu khép kín thì tiền sử dụng đất ở phân bổ cho từng căn hộ trong nhà chung cư đó áp dụng hệ số 1,4; không áp dụng hệ số này đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở kiểu nhà phố.
1. Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này.
2. Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được giảm tiền nhà theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc;
b) Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm 1995, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;
d) Giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại Điều 23 của Thông tư này đối với đối tượng là người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp người mua nhà ở là người có công với cách mạng thì căn cứ vào từng đối tượng cụ thể để thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất theo các Quyết định sau đây:
- Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
b) Trường hợp người mua nhà ở là người khuyết tật hoặc người già cô đơn hoặc thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì mức miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Trường hợp hộ nghèo, cận nghèo hoặc hộ gia đình có người khuyết tật thì mức giảm 60% tiền sử dụng đất được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình). Ví dụ: Hộ gia đình ông A là hộ nghèo có 03 thành viên đứng tên hợp đồng thuê nhà ở thì khi mua nhà ở cũng chỉ được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; hộ gia đình ông B có 02 thành viên đứng tên trong hợp đồng mua nhà ở là người khuyết tật hoặc vừa có người khuyết tật vừa là hộ nghèo thì khi mua nhà ở cũ hộ gia đình này cũng chỉ được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp;
c) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này chỉ áp dụng đối với diện tích trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở quy định.
4. Mức giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được tính theo năm công tác và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với mỗi năm công tác, người mua nhà được giảm tương ứng bằng 0,69 lần mức lương tối thiểu áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức hoặc bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu áp dụng cho lực lượng vũ trang.
Ví dụ: trường hợp ông A có thời gian công tác là 20 năm, tại thời Điểm ký kết hợp đồng mua nhà ở có mức lương tối thiểu là 1.210.000 đồng thì việc tính giảm tiền nhà cho ông A như sau: 1.210.000 đồng x 0,69 lần x 20 năm = 16.698.000 đồng; trường hợp ông A là người làm việc lực lượng vũ trang thì việc tính giảm tiền nhà sẽ là: 1.210.000 đồng x 1,24 lần x 20 năm = 30.008.000 đồng;
b) Đối với người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có số năm công tác để tính giảm nhưng số tiền tính giảm nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu thì được hưởng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu; trường hợp các đối tượng này không có năm công tác thì được tính giảm đúng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Ví dụ: ông B là người có công với cách mạng, có 05 năm công tác, nếu tính theo năm công tác thì số tiền nhà được giảm sẽ nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu (1.210.000 đồng x 1,24 x 5 năm = 7.502.000 đồng). Do đó, ông B được hưởng đúng bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu (1.210.000 đồng x 6,9 lần = 8.349.000 đồng); trường hợp ông B không có năm công tác thì được hưởng số tiền giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu là 8.349.000 đồng.
Trường hợp có phần diện tích nhà sử dụng chung (bao gồm diện tích nhà ở, đất ở) trong khuôn viên nhà ở có nhiều hộ ở quy định tại Khoản 1 Điều 71 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì được giải quyết như sau:
1. Giải quyết bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đề nghị mua phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung phải là đối tượng đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán (toàn bộ diện tích nhà ở này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở);
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở đã bán phải có đơn đề nghị mua toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung;
c) Diện tích sử dụng chung này phải không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu kiện.
2. Mức thu tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giải quyết bán phần diện tích này.
MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED HOUSES
Section 1. MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED RELOCATION HOUSES
Article 12. Application and contract for sale, lease, lease purchase of relocation house
1. The form of application for sale, lease, lease purchase of relocation house is provided in Appendix 08 enclosed herewith. The form of contract for sale, lease, lease purchase of relocation house is provided in Appendix 19, 20 and 21 enclosed herewith.
2. Minimum duration of a relocation house lease contract is 03 years (unless otherwise agreed by the parties); such contract may be extended for up to 03 more years.
3. Minimum duration of a relocation house lease purchase contract is 05 years.
Article 13. Determination of rent for relocation house
1. The rent for a relocation house comprises construction cost, land levies or land rent, maintenance cost (only applied to houses for lease) and VAT.
2. Calculation of rent for a relocation house:
Gt = |
Vđ + Vsdđ + Bt |
x K x (1+GTGT) |
12 |
Where:
a) Gt: monthly rent for 01 m2 (VND/m2/month).
b) Vđ: annual total pretax reasonable cost of construction per 1 m2 prescribed by regulations of law on management of investment and construction. In case of lease purchase, the Vđ shall not include the first installment agreed under the contract.
The basis for determination of Vđ varies according to the investment method:
- Where the State directly invest state capital in construction of relocation houses specified in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing or use of social houses as relocation houses: Vđ shall be determined according to the investment value in the financial statement approved by a competent authority; if the financial statement has not been approved, Vđ shall be determined according to construction cost in the total construction investment approved by a competent authority.
- Where the State invests in construction of relocation houses under a Build-Transfer (BT) contract: Vđ shall be determined according to the contractual price or final price after the BT contract is finalized.
- Where the State purchases commercial houses as relocation houses: Vđ shall be determined according to buying prices of commercial houses under the sale contract with the investor in the commercial housing project.
c) Vsdđ: Annual land levy or land rent for 01 m2 of housing prescribed by land laws.
- Where the State directly invest state capital in construction of relocation houses specified in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing or use of social houses as relocation houses or under a BT contract where the contractual price or final price does not include land levies, Vsdđ shall be determined according to land prices imposed by the People’s Committee of the province;
- Where the State purchases commercial houses as relocation houses or invest in construction of relocation houses under a BT contract where the contractual price or final price is inclusive of land levies, Vsdđ shall be zero (0);
d) Bt: annual maintenance cost per 1 m2. For lease purchase , Bt = 0; buyer/tenant shall pay maintenance cost in accordance with Article 108 of the Law on Housing.
dd) K: floor coefficient which is a weighted mean so that the sum of coefficients of floors of a building is 1.
e) GTGT: VAT determined in accordance with tax laws.
g) 12: 12 months in a year.
3. The rent calculated in Clause 2 of this Article is exclusive of management cost, which is paid by the buyer/tenant to the management unit as prescribed.
Section 2. MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED SOCIAL HOUSES
Article 14. Documents proving eligibility for purchase, lease purchase of state-owned social houses
A tenant or buyer/tenant of a state-owned social house shall prepare an application according to the form in Appendix 09 enclosed herewith and the following documents:
1. Documents proving eligibility:
a) An entity specified in Clause 1 Article 49 of the Law on Housing shall submit a certification according to Appendix 13 enclosed herewith;
b) An entity specified in Clause 4, 5, 6 or 7 Article 49 of the Law on Housing shall submit a certification according to Appendix 14 enclosed herewith;
c) An entity specified in Clause 8 Article 49 of the Law on Housing shall submit a certification according to Appendix 15 enclosed herewith;
d) An entity specified in Clause 10 Article 49 of the Law on Housing shall submit a certification according to Appendix 16 enclosed herewith.
2. Documents proving eligibility for residence and social insurance:
a) A person who has permanent residence in a province where the social house is located shall submit a certified true copy of the permanent residence book or certificate of registration of collective residence;
b) A person who does not have a permanent residence as specified in Point a of this Clause shall submit the following documents:
- Certified true copies of the certificate of at least 01 year’s temporary residence registration;
- An employment contract of at least 01 year up to the time of submission of the application and a written certification from an insurance authority that he/she is paying social insurance contributions in the province where the social house is located. If such person is working for a branch or representative office in the province where the social house is located and pay social insurance contributions in another province where the headquarters is located, it is required to have a written certification of social insurance payment from the headquarters.
3. Documents proving sufficient income:
a) An entity specified in Clause 5, 6 or 7 Article 49 of the Law on Housing shall submit a certification of sufficient income and living conditions according to Appendix 14 enclosed herewith; if a certification of eligibility and living conditions has been obtained before the effective date of this Circular, only certification of sufficient income according to Appendix 17 of this Circular is required.
b) An entity specified in Clause 4, 5, 6 or 7 Article 49 of the Law on Housing who has resigned his/her job or retired shall prepare a declaration of income himself/herself according to Appendix 18 of this Circular (without certification). If a certification of eligibility and living conditions has been obtained before the effective date of this Circular, only declaration of income is required.
c) An entity specified in Clause 1, 8, 9 or 10 of Article 49 of the Law on Housing is not required to submit documents proving sufficient income.
Article 15. Documents proving eligibility for exemption or reduction of rents for state-owned social houses
Documents proving eligibility for exemption or reduction of rent for state-owned social houses are the same as those proving eligibility for exemption or reduction of rent for old state-owned houses specified in Article 23 of this Circular.
Article 16. Criteria for selection of people eligible for purchase and lease purchase of state-owned social houses
1. Article 49 and Article 51 of the Law on Housing and Article 14 of this Circular shall apply to selection of people eligible for purchase and lease purchase of state-owned social houses. In case available social houses are not adequate for all eligible people, the grading system specified in Clause 2 of this Article shall be applied. A person who has a higher grade will be given priority over another who has a lower grade.
2. Grading system and corresponding criteria:
STT |
Criterion |
Grade |
1 |
Housing difficulty: - A person who owns no house. - A person who owns a house that is damaged or whose average housing area under 10 m2/person |
40 30 |
2 |
Groups: - Group 1 (Clauses 1, 8 and 10 Article 49 of the Law on Housing). - Group 2 (Clauses 5, 6 and 7 Article 49 of the Law on Housing). - Group 3 (Clauses 4 and 9 Article 49 of the Law on Housing). |
40 30 0 |
3 |
Other criteria: - A household having at least 02 people of Group 1. - A household having 1 person of Group 1 and at least 01 person of Group 2 or 3. - A household having at least 02 people of Group 2 or 3. |
10 7
|
4 |
Criterion established by the People’s Committee of the province (if any) |
10 |
3. According to the rules and grading system specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the owner’s representative agency or housing management authority (if authorized) shall specify the criteria for selection of people eligible for lease and lease purchase of state-owned social houses under their management.
4. A housing management authority may establish a council, which comprises representatives from relevant local agencies) to process documents or directly process the applications in a manner that ensure transparency and conformity with the rules and criteria specified in this Article.
5. The forms of contracts for lease and lease purchase of state-owned social houses are provided in Appendix 20 and Appendix 21 enclosed herewith.
Article 17. Determination of rent for state-owned social house
1. The rent for a state-owned social house specified in Clause 1 Article 55 of Decree No. 99/2012/ND-CP comprises construction cost, land levies or land rent, maintenance cost (only applied to house lease) and VAT, exclusive of land levies, land rents, and management cost.
Section 3 of this Chapter shall apply to state-owned social houses leased out to students.
2. Calculation of rent for a state-owned social house:
Gt = |
Vđ + Bt |
x K x (1+GTGT) |
12 |
Where:
a) Gt: monthly rent for 01 m2 (VND/m2/month).
b) Vđ: annual total pretax reasonable cost of construction per 01 m2 prescribed by regulations of law on management of investment and construction. In case of lease purchase, the first installment agreed in the contract shall be deducted from Vđ.
The basis for determination of Vđ varies according to the investment method specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing:
- In case of direct state capital investment in construction of social houses specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing: Vđ shall be determined according to the investment value in the financial statement approved by a competent authority; if the financial statement has not been approved, Vđ shall be determined according to construction cost in the total construction investment approved by a competent authority.
- Where the State invests in construction of social houses under a BT contract: Vđ shall be determined according to the contractual price or final price after the BT contract is finalized. If such price is inclusive of land levies, land levies shall be deducted from Vđ.
c) Bt: annual maintenance cost per 1 m2. For lease purchase of social houses, Bt = 0; buyer/tenant shall pay maintenance cost in accordance with Article 108 of the Law on Housing.
d) K: floor coefficient which is a weighted mean so that the sum of coefficients of floors of a building is 1.
dd) GTGT: VAT determined in accordance with tax laws.
e) 12: 12 months in a year.
3. According to Clause 1 and Clause 2 of this Article, the housing management authority shall cooperate with a finance authority at the same level in proposing rents for state-owned social houses under their management to the owner’s representative agency.
Section 3. MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED SOCIAL HOUSES FOR RENT FOR STUDENTS
Article 18. Procedures for leasing out state-owned social houses to students
1. State-owned social houses for rent for students are hereinafter referred to as student housing. The lease term varies according to each student’s need but shall not be shorter than 01 year and not longer than the student’s study duration.
2. The following procedures shall apply to student housing invested by the State from June 10, 2009 (effective date of the Prime Minister’s Decision No. 65/2009/QD-TTg):
a) A student who wishes to take out a lease shall submit an application form according to Appendix 10 enclosed herewith and copies of documents proving priority (if any) to:
- The educational institution at which he/she is studying, which shall receive and process applications, compile a list of students and send it to the student housing management authority;
- The student housing management unit (hereinafter referred to as managing unit)after a certification is granted by his/her educational institution.
b) According to the list of students who wish to lease houses, the managing unit shall grant leases according to available housing quantity and in order of priority prescribed in Clause 1 Article 52 of Decree No. 99/2012/ND-CP;
c) Grant of leases shall be considered within 30 days from the day on which the managing unit receive the applications, list and relevant documents.
Where a student is not eligible to take out a lease or available student housing is not adequate, he/she must be informed in writing.
3. For student housing invested by the State before June 10, 2009 under the management of educational institutions, they shall ex officio decide their leases and management.
Article 19. Rules for determination of student housing rents
1. The student housing management authorities (for student housing under management of Ministries and central regulatory bodies) or Departments of Construction (for student housing under management of the People’s Committee of the province) shall impose rents for student housing under their management in accordance with this Article and Article 20 of this Circular, then request the owner’s representative agency to decide in accordance with Clause 1 Article 55 of Decree No. 99/2012/ND-CP. The owner’s representative agency may authorize a student housing management authority to decide the rents.
2. Revenues from student housing rents and provision of services therein shall be recorded and spent in accordance with law; revenues from service provision (if any) minus (-) operational cost shall be used to covered the management cost and maintenance cost with an aim to reduce student housing rents.
Article 20. Determination of student housing rents
1. Student housing rent is inclusive of management cost and maintenance cost, exclusive of construction cost, land levies and land rents.
2. Calculation of student housing rent:
Gt = |
Ql + Bt - Tdv |
x K |
10 x S |
Where:
- Gt: monthly rent for 01 m2 (VND/m2/month).
- Ql: annual management cost per 01 m2 (VND/year)
- Bt: annual maintenance cost per 01 m2 (VND/year).
- Tdv: revenue from provision of services such as parking, food and drink, other revenues (if any) (VND/year).
- S: total area for lease (m2).
- K: floor coefficient which is a weighted mean so that the sum of coefficients of floors of a building is 1.
- 10: 10 months in a year.
Article 21. Student housing management
1. The owner’s representative agency shall select a managing unit or authorize the housing management authority to do so. In case of maintenance, renovation, reconstruction of student housing, the managing unit shall submit the maintenance, renovation, reconstruction plan to the owner’s representative agency for approval.
2. Student housing must have an internal management board which is annually elected by the students and recognized in writing by the managing unit and; the internal management board shall perform the rights and obligations specified in Clause 3 of this Article. The management board consists of 5 – 7 members who are representatives of the tenants and representative of Communist Youth Union of Ho Chi Minh City and Student Union introduced by training institutions among the tenants.
3. Rights and obligations of the internal management board:
a) Disseminate rules and regulations established by the managing unit among students; prevent and report violations committed within the student housing area;
b) Organize cleaning, environmental, cultural, and sports activities in the student housing area;
c) Submit annual reports to the managing unit on the use of the houses and students’ proposals regarding issues related to student housing management.
Section 4. LEASING STATE-OWNED OLD HOUSES
Article 22. Application and contract for lease of a state-owned old house
1. The application form is provided in Appendix 11 enclosed herewith.
2. The model contract is provided in Appendix 20 enclosed herewith.
Article 23. Documents proving eligibility for exemption or reduction of rent for state-owned old houses
1. A war veteran shall have supporting documents issued by competent authority.
2. A disabled person or lonely elder shall have a written confirmation issued by a competent authority as prescribed by regulations of law on the disabled and social protection beneficiaries.
3. A poor household or near-poverty household in an urban area shall have a written confirmation issued by the People’s Committee of the commune where he/she permanently resides or has temporarily resided for at least 01 year;
Section 5. SELLING STATE-OWNED OLD HOUSES
Article 24. Procedures for selling state-owned old houses
1. The buyer of an old house shall prepare 01 application according to Clause 1 Article 69 of Decree No. 99/2012/ND-CP. Procedures for selling old houses are specified in Clause 2 Article 69 of Decree No. 99/2012/ND-CP.
2. The application form for purchase of a state-owned old house is provided in Appendix 12 enclosed herewith.
3. The model contract for purchase of a state-owned old house is provided in Appendix 22 enclosed herewith.
Article 25. Selling prices for state-owned old houses renovated by the State
In case of an state-owned old house which has been renovated by the State, the old price specified in Article 65 and Article 70 of Decree No. 99/2012/ND-CP shall apply to the area written in the lease contract before renovation; selling price for the additional area after renovation (if any) shall ensure recovery of construction cost.
Article 26. Rules for determination of remaining value and value coefficient when selling state-owned old houses
1. The method for determination of remaining value of state-owned old houses sold to tenants as prescribed in this Circular are specified in Circular No. 13/LB-TT dated August 18, 1994.
2. Classification of old houses and calculation of their areas as the basis for determination of selling prices are specified in Circular No. 05-BXD/DT dated February 09, 1993 of the Ministry of Construction.
3. Value coefficients of state-owned old houses:
a) Value coefficients of various types of houses except for those specified in Point b of this Clause:
- Single-story house and 1st floor: |
1.2 |
- 2nd floor: |
1.1 |
- 3rd floor: |
1.0 |
- 4th floor: |
0.9 |
- 5th floor: |
0.8 |
- From 6th floor: |
0.7 |
b) Value coefficients of multi-family townhouses for more than one household:
- 1st floor: 1.0
- 2nd floor: 0.8
- 3rd floor: 0.7
- 4th floor: 0.6
- 5th floor: 0.5
- From 6th floor: 0.4
c) Coefficients of floors upon transfer of land use right:
|
Coefficient |
|||||
1st floor |
2nd floor |
3rd floor |
4th floor |
5th floor |
From 6th floor |
|
2 stories |
0.7 |
0.3 |
|
|
|
|
3 stories |
0.7 |
0.2 |
0.1 |
|
|
|
4 stories |
0.7 |
0.15 |
0.1 |
0.05 |
|
|
5 or more stories |
0.7 |
0.15 |
0.08 |
0.05 |
0.02 |
0.0 |
For a detached house which has a mezzanine, coefficient = 0.7.
When selling an apartment of a state-owned old apartment building with closed structure, land levy distributed to each apartment in the apartment building shall be multiplied by (x) 1.4; this coefficient does not apply to multi-family townhouses.
Article 27. Documents proving eligibility for exemption or reduction of prices for state-owned old houses; reduction levels
1. Any buyer of an old house who is eligible for exemption or reduction of land levies as prescribed in Clause 1 Article 67 of Decree No. 99/2012/ND-CP shall have supporting documents similarly to those required for exemption or reduction of rents for state-owned old houses specified in Article 23 of this Circular.
2. Any buyer of an old house who is eligible for reduction of land shall have any of the following documents:
a) A document proving the buyer’s seniority at his/her current workplace;
b) A written confirmation from the social insurance authority of the district that the buyer is living on pension or compensation for loss of capacity for work or occupational diseases or other occupational benefits as prescribed by law;
c) Certified true copy of the decision on resignation and provision of lump sum social insurance benefits, severance pay before and after the promulgation of Decision No. 111/HDBT dated April 12, 1991 of Minister Council and after the promulgation of the Labor Code 1995, demobilization pay. If such decision is lost, a declaration of career certified by the former employer is required;
d) Documents specified in Article 23 of this Circular if the buyer is a war veteran, poor household, near-poverty household, disabled person, lonely elder, or a person facing extreme housing difficulty in an urban area.
3. Levels of land levy reduction:
a) If the buyer is a war veteran, exemption or reduction of land levies shall be granted pursuant to:
- The Prime Minister’s Decision No. 118/TTg dated February 27, 1996;
- The Prime Minister’s Decision No. 20/2000/QD-TTg dated February 03, 2000;
- The Prime Minister’s Decision No. 117/2007/QD-TTg dated July 25, 2007.
b) If the buyer is a disabled person or lonely elder or member of a poor household or near-poverty household in an urban area, exemption or reduction of land levies shall be granted pursuant to Clause 1 Article 68 of Decree No. 99/2012/ND-CP.
In case of a poor household or near-poverty household or household having a disabled person, 60% reduction of land levies shall apply to the whole household. Example: Mr. A’s household is a poor household with 3 members who have a lease contract. When he buys a house, he will be given 60% reduction of land levies. Mr. B’s household is a poor household and has 02 members who are disabled. The whole Mr. B’s household will be given 60% reduction in land levies when buying an old house.
c) The grant of land levy exemption and reduction when selling state-owned old houses to the entities specified in Point a and Point b of this Clause only apply within the limited area specified in the People’s Committee of the province.
4. Reduction in selling prices for state-owned old houses by seniority:
a) For each year’s working, the buyer will be given a reduction of 0.69 times the minimum wage of officials and public employees or 1.24 times the minimum wage of servicemen.
Article 28. Selling shared areas of state-owned old houses
Share area in a multi-family townhouse specified in Clause 1 Article 71 of Decree No. 99/2012/ND-CP shall be dealt with as follows:
1. The shared area shall be sold when all of the following conditions are satisfied:
a) The organization, household or individual that wishes to by the shared area is the owner of the entire housing area that has been sold by the State (which has a land use right certificate);
b) The organization, household or individual that is the owner of the entire housing area sold submits a written application for purchase of the shared area;
c) The shared area is not in dispute.
2. Rents and land levies for shared areas are specified in Clause 1 Article 71 of Decree No. 99/2012/ND-CP; no exemption or reduction of land levies on shared areas shall be granted.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực