Chương IV Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT: Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
Số hiệu: | 14/2016/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Vũ Văn Tám |
Ngày ban hành: | 02/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 19/07/2016 |
Ngày công báo: | 16/07/2016 | Số công báo: | Từ số 559 đến số 560 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ chứng nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với các cá nhân, tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
3. Duy trì và quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ cơ sở lập hồ sơ đăng ký chứng nhận an toàn dịch bệnh và nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thư điện tử (email) đến Cơ quan thú y theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Hồ sơ gồm:
b) Báo cáo Điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn (Phụ lục IIa) hoặc Báo cáo Điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thủy sản (Phụ lục VII);
c) Báo cáo kết quả giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 21 của Thông tư này;
d) Bản sao kết quả kiểm tra, phân loại cơ sở còn hiệu lực (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ Điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi chung là Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận VietGAHP (đối với cơ sở chăn nuôi động vật trên cạn) hoặc VietGAP (đối với sản xuất giống, nuôi động vật thủy sản thương phẩm) còn hiệu lực (nếu có).
2. Đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc mail đến Cơ quan thú y, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị (Phụ lục VIb);
b) Báo cáo Điều kiện cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã (Phụ lục IIb);
c) Báo cáo kết quả giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cơ quan thú y kiểm tra tính hợp lệ và thẩm định nội dung của hồ sơ.
1. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thú y thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá (sau đây gọi chung là Đoàn đánh giá) và thông báo kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho cơ sở.
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan thú y thông báo bằng văn bản cho cơ sở để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
1. Thành phần Đoàn đánh giá gồm ít nhất 03 (ba) người. Trưởng đoàn là lãnh đạo Cơ quan thú y hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn của Cơ quan thú y, thành viên là các cán bộ chuyên môn của Cơ quan thú y.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn đánh giá phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tại cơ sở.
1. Đối với cơ sở có Giấy chứng nhận VietGAP hoặc cơ sở sản xuất, nuôi trồng thủy sản đã được kiểm tra, xếp loại A hoặc loại B theo quy định của Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, nội dung kiểm tra gồm:
a) Kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, nuôi trồng thủy sản về dấu hiệu bệnh lý, xử lý tình huống khi cơ sở xuất hiện bệnh đăng ký chứng nhận;
b) Thực trạng sức khỏe động vật; việc áp dụng các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn mối nguy dịch bệnh từ bên ngoài và bên trong cơ sở;
c) Kết quả thực hiện Kế hoạch giám sát theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này;
d) Kết quả công tác quản lý hoạt động thú y tại cơ sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 của Thông tư này.
2. Đối với cơ sở có Giấy chứng nhận VietGAHP hoặc cơ sở chăn nuôi đã được kiểm tra, xếp loại A hoặc loại B theo quy định của Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, kiểm tra việc thực hiện hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
3. Đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận VietGAHP hoặc VietGAP hoặc đã kiểm tra nhưng chưa đạt yêu cầu theo quy định của Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT được thực hiện như sau:
a) Đối với cơ sở chăn nuôi động vật trên cạn: Nội dung kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Thông tư này. Biên bản kiểm tra, đánh giá tại cơ sở theo quy định Phụ lục Ia ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với cơ sở sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản: Nội dung kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
4. Trong quá trình kiểm tra:
a) Đối với cơ sở chăn nuôi động vật trên cạn: Thực hiện lấy mẫu gửi Phòng thử nghiệm được chỉ định để xét nghiệm bệnh đăng ký an toàn dịch bệnh. Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm được Cơ quan thú y bổ sung vào hồ sơ đăng ký chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh của cơ sở;
b) Đối với cơ sở sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, Đoàn đánh giá lấy mẫu gửi Phòng thử nghiệm được chỉ định để xét nghiệm.
5. Tại thời Điểm kết thúc việc kiểm tra, Đoàn đánh giá lập biên bản theo mẫu tại Phụ lục Ia hoặc Phụ lục VIIIa hoặc Phụ lục VIIIb ban hành kèm theo Thông tư này; thông báo kết quả kiểm tra cho chủ cơ sở, đồng thời báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo Cơ quan thú y theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
6. Đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã, nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Thông tư này.
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra tại cơ sở hoặc kể từ ngày nhận kết quả xét nghiệm bệnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 của Thông tư này, Cơ quan thú y cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở đạt yêu cầu; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cơ quan thú y phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và hướng dẫn cơ sở khắc phục các nội dung chưa đạt yêu cầu.
2. Mẫu Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật:
a) Cục Thú y cấp giấy theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
b) Chi cục Thú y cấp giấy theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật: 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.
4. Cơ sở có nhu cầu chuyển đổi Giấy chứng nhận do Chi cục Thú y cấp sang Giấy chứng nhận do Cục Thú y cấp, thực hiện như sau:
a) Nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc mail đến Cục Thú y, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký (Phụ lục VIa) hoặc văn bản đề nghị đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã (Phụ lục VIb); báo cáo kết quả giám sát được Chi cục Thú y xác nhận đã thẩm định (đối với cơ sở sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản); bản sao các kết quả xét nghiệm, biên bản kiểm tra của Đoàn đánh giá và Giấy chứng nhận đã được cấp;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thẩm định nội dung hồ sơ và cấp đổi giấy chứng nhận cho cơ sở đạt yêu cầu. Thời hạn của giấy chứng nhận được cấp đổi tương đương với thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đã được Chi cục Thú y cấp. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục Thú y trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và hướng dẫn cơ sở khắc phục các nội dung chưa đạt yêu cầu.
1. Cơ sở có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 hoặc Khoản 3 Điều 43 của Thông tư này hoặc có Giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 47 của Thông tư này có nhu cầu đăng ký cấp Giấy chứng nhận thì chủ cơ sở hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc email đến Cơ quan thú y. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký (Phụ lục VIa) hoặc văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cơ sở chăn nuôi cấp xã (Phụ lục VIb);
b) Báo cáo kết quả khắc phục các nội dung chưa đạt yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cơ quan thú y kiểm tra tính hợp lệ và thành lập Đoàn đánh giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn đánh giá tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung không đạt yêu cầu tại cơ sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Thông tư này.
4. Cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 của Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh lập hồ sơ đăng ký chứng nhận an toàn dịch bệnh và nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc email đến Cục Thú y. Hồ sơ gồm:
1. Văn bản đề nghị (Phụ lục VIc).
2. Báo cáo Điều kiện vùng an toàn dịch bệnh động vật trên cạn (Phụ lục III).
3. Báo cáo kết quả giám sát được thực hiện theo quy định tại Điều 12, tình trạng dịch bệnh theo quy định tại Điều 13 và hoạt động thú y theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Thú y kiểm tra tính hợp lệ và thẩm định nội dung của hồ sơ.
1. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y thành lập Đoàn đánh giá và thông báo kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho đơn vị đăng ký.
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Thú y thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng ký để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
1. Thành phần Đoàn đánh giá gồm ít nhất 05 (năm) người. Trưởng đoàn là đại diện lãnh đạo Cục Thú y hoặc lãnh đạo phòng chuyên môn của Cục Thú y; thành viên là lãnh đạo, cán bộ chuyên môn của Cơ quan thú y vùng, trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y, Chi cục Thú y và các đơn vị khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn đánh giá phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tại vùng.
1. Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này và công tác quản lý các hoạt động thú y trong vùng theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.
2. Kết quả thực hiện hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
3. Thực hiện lấy mẫu gửi Phòng thử nghiệm được chỉ định để xét nghiệm bệnh đăng ký an toàn dịch bệnh. Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm được Cục Thú y bổ sung vào hồ sơ đăng ký chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh của đơn vị.
4. Kết quả kiểm tra được thể hiện trong Biên bản kiểm tra của Đoàn đánh giá theo quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả xét nghiệm của Phòng thử nghiệm được chỉ định và căn cứ kết quả kiểm tra của Đoàn đánh giá theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Thông tư này, Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận cho vùng đạt yêu cầu; trường hợp không cấp, Cục Thú y phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do và hướng dẫn vùng khắc phục các nội dung chưa đạt yêu cầu.
2. Hiệu lực của Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật trên cạn: 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.
3. Giấy chứng nhận được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp nước nhập khẩu có yêu cầu khác, Cục Thú y Điều chỉnh các nội dung Giấy chứng nhận cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu.
1. Vùng chăn nuôi có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc Khoản 3 Điều 43 của Thông tư này hoặc có Giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 47 của Thông tư này có nhu cầu đăng ký cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc email đến Cục Thú y. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị (Phụ lục VIc);
b) Báo cáo kết quả khắc phục các nội dung không đạt yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Thú y kiểm tra tính hợp lệ và thành lập Đoàn đánh giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn đánh giá tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung không đạt yêu cầu tại vùng theo quy định tại Điều 36 của Thông tư này.
4. Cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Thông tư này.
1. Đại diện vùng lập hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh và nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc mail đến Cục Thú y. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị (Phụ lục VId);
b) Báo cáo Điều kiện vùng an toàn dịch bệnh động vật thủy sản (Phụ lục VII đối với từng cơ sở; kèm theo sơ đồ mặt bằng, vị trí các cơ sở và bản mô tả hệ thống cấp thoát nước chung trong vùng);
c) Báo cáo kết quả giám sát theo quy định tại Điều 26 của Thông tư này kèm theo bản sao báo cáo của từng cơ sở nuôi trong vùng.
2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này.
1. Thành phần Đoàn đánh giá, thời gian đánh giá: Theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá tại vùng:
a) Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này và công tác quản lý các hoạt động thú y trong vùng theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Thông tư này;
b) Kết quả thực hiện hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này;
c) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh đăng ký chứng nhận an toàn, Đoàn đánh giá lấy mẫu gửi Phòng thử nghiệm được chỉ định để xét nghiệm.
3. Kết quả kiểm tra được thể hiện trong biên bản kiểm tra của Đoàn đánh giá quy định tại Phụ lục VIIIc ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra tại vùng, Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận cho vùng đạt yêu cầu; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục Thú y trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và hướng dẫn vùng khắc phục các nội dung chưa đạt yêu cầu.
2. Hiệu lực của Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật thủy sản: 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.
3. Mẫu Giấy chứng nhận theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp nước nhập khẩu có yêu cầu khác, Cục Thú y Điều chỉnh các nội dung Giấy chứng nhận cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu.
1. Vùng nuôi động vật thủy sản có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 hoặc Khoản 3 Điều 43 của Thông tư này hoặc có Giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 47 của Thông tư này có nhu cầu đăng ký cấp Giấy chứng nhận thì Đại diện vùng nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc email đến Cục Thú y. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị (Phụ lục VId);
b) Báo cáo kết quả khắc phục các nội dung không đạt yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Thú y kiểm tra tính hợp lệ và thành lập Đoàn đánh giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn đánh giá tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung không đạt yêu cầu tại vùng theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của Thông tư này.
4. Cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 41 của Thông tư này.
PROCEDURES AND APPLICATION FOR CERTIFICATES OF DISEASE-FREE STATUS FOR ESTABLISHMENTS/ ZONES
Section 1: ANIMAL DISEASE-FREE ESTABLISHMENTS
1. The establishment’s owner shall prepare and submit an application for the certificate of disease-free status directly or by post or by email to the competent veterinary agency defined in Article 3 hereof. The application shall include:
a) The application form for the certificate of disease-free status (made according to the Appendix Via);
b) The report on the satisfaction of requirements by the terrestrial animal disease-free establishment (made according to the Appendix IIa), or by the aquatic animal disease-free establishment (made according to the Appendix VII);
c) The report on animal health surveillance made under regulations in Article 8 or Article 21 hereof;
d) The copy of unexpired report on inspection and classification of the establishment (if any) as regulated in the Circular No. 45/2014/TT-BNNPTNT dated December 03, 2014 by the Minister of Agriculture and Rural Development;
dd) The copy of unexpired VietGAHP certificate (if the applicant is a terrestrial animal-raising establishment) or unexpired VietGAP certificate (if the applicant is an aquatic breeding establishment or an establishment raising commercial aquatic animals) (if any).
2. With regard to a commune-level animal raising establishment, chairperson of the commune-level people’s committee shall submit an application directly or by post or by email to the veterinary agency. The application includes:
a) The written request for the certificate of disease-free status (made according to the Appendix VIb);
b) The report on the satisfaction of requirements for a terrestrial animal disease-free status (made according to the Appendix IIb);
c) The report on animal health surveillance made under regulations in Article 8 hereof.
Article 28. Application receipt and processing
Within 05 (five) working days from the receipt of the application, the veterinary agency shall consider the validity of application and appraise the application's components.
1. If an application is satisfactory, the veterinary agency shall establish an inspection team and notify the establishment of the inspection plan.
2. If an application is unsatisfactory, the veterinary agency shall request the establishment in writing to modify and supplement the application.
Article 29. Inspection team and time limit
1. An inspection team must be comprised of at least 03 (three) persons. The head of an inspection team is a leader of the veterinary agency or of its specialized department; members of an inspection team are officers of the veterinary agency.
2. Within 10 (ten) working days from the establishment date, the inspection team must carry out a physical inspection at the relevant establishment.
Article 30. Contents of inspection carried at the establishment
1. If the applicant is an establishment having an expired VietGAP certificate or an aquatic animal-breeding/ raising establishment that has been duly inspected and ranked A or B in accordance with regulations of the Circular No. 45/2016/TT-BNNPTNT, the following contents shall be inspected:
a) The knowledge and practices of persons directly engaging in the breeding/ raising of aquatic animals in terms of clinical signs and actions to be taken in case of occurrence of the disease covered by the claim of disease freedom;
b) The health status of farmed animals; the implementation of measures for controlling and preventing infection risk factors out of and within the establishment;
c) The results of the animal health surveillance implemented according to regulations in Article 18 hereof;
d) The management of veterinary activities carried out at the establishment as regulated in Clause 4 Article 14 hereof.
2. If the applicant is an establishment having an expired VietGAHP certificate or an animal raising establishment that has been duly inspected and ranked A or B in accordance with regulations of the Circular No. 45/2014/TT-BNNPTNT, the inspection is conducted to inspect the animal health surveillance made according to regulations in Article 8 hereof.
3. If the establishment fails to have an unexpired VietGAHP or VietGAP certificate, or has been inspected but failed to meet the requirements set forth in the Circular No. 45/2014/TT-BNNPTNT, the inspection shall be conducted as follows:
a) For a terrestrial animal-raising establishment: Inspection contents are regulated in Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 6 hereof. The inspection record is made according to the Appendix Ia enclosed herewith;
b) For an aquatic animal-breeding/ raising establishment: Inspection contents are regulated in Clause 1 of this Article and Article 15 hereof.
4. During the inspection:
a) For a terrestrial animal-raising establishment: Samples are taken and sent to a designated laboratory for testing for the disease covered by the certificate applied for. The veterinary agency shall supplement the test report to the application for the certificate of disease-free status submitted by the establishment;
b) If an aquatic animal-breeding/ raising establishment fails to meet veterinary sanitation requirements, the inspection team shall take and send samples to a designated laboratory for testing.
5. Upon the end of the physical inspection conducted at the establishment, the inspection team shall prepare an inspection record according to the template stated in the Appendix Ia or the Appendix VIIIa or the Appendix VIIIb enclosed herewith; the inspection result shall be provided for the inspected establishment’s owner and submitted to the leader of the veterinary agency as defined in Article 3 hereof.
6. The inspection of commune-level animal raising establishments shall be conducted in accordance with regulations in Article 36 hereof.
Article 31. Issuance of certificate of disease-free status
1. Within 05 (five) working days from the end of the inspection conducted at the establishment, or from the receipt of test report as regulated in Clause 3 Article 30 hereof, the veterinary agency shall issue the certificate of disease-free status to the satisfactory establishment; in case of refusal to grant the certificate, the veterinary agency shall give written notification indicating reasons of refusal and requesting the establishment to remedy unsatisfactory contents.
2. Template of the certificate of animal disease-free status:
a) The Department of Animal Health of Vietnam shall consider issuing certificates of animal disease-free status according to the template stated in the Appendix X enclosed herewith or at the request of the importing country.
b) Provincial-level animal health departments shall consider issuing certificates of animal disease-free status according template stated in the Appendix XI enclosed herewith.
3. Validity of a certificate of animal disease-free status: 05 (five) years from the date of issue.
4. If an establishment wishes to change the issuing authority of the certificate of animal disease-free status from the provincial-level animal health department to the Department of Animal Health of Vietnam, it shall:
a) submit an application directly, or by post, or by email to the Department of Animal Health of Vietnam. The application includes: The application form (made according to the Appendix VIa) or the application form serving a commune-level animal raising establishment (made according to the Appendix VIb); the report on the animal health surveillance certified to be properly appraised by the provincial-level animal health department (if the applicant is an aquatic animal-breeding/ raising establishment); the copies of test report and inspection record made by the inspection team and the issued certificate of animal disease-free status;
b) Within 03 (three) working days from the receipt of a valid application, the Department of Animal Health of Vietnam shall appraise the application’s components and issue a certificate of animal disease-free status to the satisfactory establishment for replacing the former one. Validity of the new certificate of animal disease-free status shall be equivalent with the validity specified in the former one issued by the provincial-level animal health department. In case of refusal to issue a new certificate, the Department of Animal Health shall give a written notification indicating reasons for refusal and requesting the applicant to remedy unsatisfactory contents.
1. If an establishment that is certified to be failed in the inspection as regulated in Clause 1 Article 31 or Clause 3 Article 43 hereof, or has an expired certificate of disease-free status as regulated in Point d Clause 1 Article 47 hereof, wishes to apply for the certificate of disease-free status, the establishment’s owner or chairperson of the commune-level people’s committee shall submit an application directly, or by post, or by email to the competent veterinary agency. The application includes:
a) The application form (made according to the Appendix VIa) or the application form made by the chairperson of the commune-level people’s committee (according to the Appendix VIb);
b) The report on implementation of remedial measures against unsatisfactory contents.
2. Within 05 (five) working days from the receipt of the application, the veterinary agency shall consider the validity of application and establish an inspection team according to regulations in Clause 1 Article 29 hereof.
3. Within 05 (five) working days from the date of establishment, the inspection team shall conduct a physical inspection at the establishment to inspect and evaluate its unsatisfactory contents as regulated in Clause 2 Article 30 hereof.
4. Certificates of disease-free status shall be issued in accordance with Clauses 1, 2 and 3 Article 31 hereof.
Section 2: TERRESTRIAL ANIMAL DISEASE-FREE ZONES
District-level or provincial-level people’s committee shall prepare and submit an application for the certificate of disease-free status directly, by post or by email, to the Department of Animal Health of Vietnam, The application includes:
1. a) The written request for the certificate of disease-free status (made according to the Appendix VIc).
2. The report on the satisfaction of requirements for a terrestrial animal disease-free zone (made according to the Appendix III).
3. The reports on animal health surveillance as regulated in Article 12, the disease status as regulated in Article 13 and veterinary activities as regulated in Clause 4 Article 10 hereof.
Article 34. Application receipt and processing
Within 05 (five) working days from the receipt of the application, the Department of Animal Health of Vietnam shall consider the validity of application and appraise the application's components.
1. If an application is valid, the Department of Animal Health of Vietnam shall establish an inspection team and inform the applicant of the inspection plan.
2. If an application is invalid, the Department of Animal Health of Vietnam shall request the applicant in writing to modify and supplement the application.
Article 35. Inspection team and time limit
1. An inspection team must be comprised of at least 05 (three) persons. The head of the inspection team shall be a representative of the Department of Animal Health or a leader of its specialized department; members of the inspection team are leaders/ specialized officers of regional animal health offices, specialized centers affiliated to the Department of Animal Health of Vietnam, provincial-level animal health departments and relevant agencies.
2. Within 10 (ten) working days from the establishment date, the inspection team must carry out a physical inspection at the relevant zone.
Article 36. Contents of inspection carried at the zone
1. The implementation of measures for disease prevention and control as regulated in Article 11 hereof and the management of veterinary activities carried out in the zone as regulated in Clause 4 Article 10 hereof.
2. The performance of the animal health surveillance plan as regulated in Article 12 hereof.
3. Samples are taken and sent to a designated laboratory for testing for the disease covered by the certificate applied for. The Department of Animal Health of Vietnam shall supplement the test report to the received application for the certificate of disease-free status for a zone.
4. The inspection team shall make an inspection record according to regulations in the Appendix Ib enclosed herewith.
Article 37. Issuance of certificate of disease-free status for a zone
1. Within 15 (fifteen) working days from the receipt of test report from the designated laboratory and based on the inspection record made by the inspection team as regulated in Clause 4 Article 36 hereof, the Department of Animal Health of Vietnam shall issue a certificate of disease free-status to the satisfactory zone. In case of refusal to issue the certificate, the Department of Animal Health of Vietnam shall give a written notification indicating reasons for that refusal and requesting the zone in remedying unsatisfactory contents.
2. Validity of a certificate of terrestrial animal disease-free zone: 05 (five) years from the date of issue.
3. The certificate of disease-free status is issued to the qualified zone according to the template stated in the Appendix X enclosed herewith. The Department of Animal Health of Vietnam shall consider modifying contents of the certificate of disease-free status for a zone at the request of the importing country.
1. If an animal-raising zone that is certified to be failed in the inspection as regulated in Clause 1 Article 37 or Clause 3 Article 43 hereof, or has an expired certificate of disease-free status as regulated in Point d Clause 1 Article 47 hereof, wishes to apply for the certificate of disease-free status, the district-level or provincial-level people’s committee shall submit an application directly, or by post, or by email to the Department of Animal Health of Vietnam. The application includes:
a) The written request for the certificate of disease-free status for a zone (made according to the Appendix VIc);
b) The report on implementation of remedial measures against unsatisfactory contents.
2. Within 05 (five) working days from the receipt of the application, the Department of Animal Health of Vietnam shall consider the validity of application and establish an inspection team according to regulations in Clause 1 Article 35 hereof.
3. Within 07 (seven) working days from the date of establishment, the inspection team shall conduct a physical inspection at the zone to inspect and evaluate its unsatisfactory contents as regulated in Article 36 hereof.
4. The certificate of disease free status for a zone shall be issued in accordance with regulations in Article 37 hereof.
Section 3: AQUATIC ANIMAL DISEASE-FREE ZONES
Article 39. Application for a certificate of disease free status, receipt and processing thereof
1. The zone’s representative shall prepare and submit an application for the certificate of disease-free status directly, by post or by email, to the Department of Animal Health of Vietnam, The application includes:
a) The written request for the certificate of disease-free status for a zone (made according to the Appendix VId);
b) The report on the satisfaction of requirements for an aquatic animal disease-free status (including the report made by each establishment in the zone according to the Appendix VII, enclosed with the site plan, the drawing of locations of establishments in the zone, and description of the water supply and drainage system of the zone);
c) The report on animal health surveillance as regulated in Article 26 hereof, enclosed with the report thereof made by each establishment in the zone.
2. An application for the certificate of aquatic animal disease-free zone shall be received and processed in accordance with regulations in Article 34 hereof.
Article 40. Inspection team, time-limit and contents of inspection at the zone
1. Inspection team and time limit: As regulated in Article 35 hereof.
2. Contents of the inspection carried out at the zone:
a) The implementation of measures for disease prevention and control as regulated in Article 23 hereof and the management of veterinary activities carried out in the zone as regulated in Clause 4 Article 22 hereof;
b) The performance of the animal health surveillance plan as regulated in Article 25 hereof;
c) If aquatic animals are detected to have signs of the disease covered by the claim of disease freedom during the inspection, the inspection team shall take and send samples to a designated laboratory for testing.
3. The inspection team shall make an inspection record according to regulations in the Appendix IIIc enclosed herewith.
Article 41. Issuance of certificate of disease-free status
1. Within 15 (fifteen) working days from the completion of the physical inspection conducted at the zone, the Department of Animal Health shall issue the certificate of disease-free status to the satisfactory zone. In case of refusal to issue the certificate, the Department of Animal Health of Vietnam shall give a written notification indicating reasons for refusal and requesting the zone to remedy unsatisfactory contents.
2. Validity of a certificate of aquatic animal disease-free zone: 05 (five) years from the date of issue.
3. The certificate of disease-free status is issued to a qualified aquatic zone according to the template stated in the Appendix X enclosed herewith. The Department of Animal Health of Vietnam shall consider modifying contents of the certificate of disease-free status for an aquatic zone at the request of the importing country.
1. If an aquatic animal-raising zone that is certified to be failed in the inspection as regulated in Clause 1 Article 41 or Clause 3 Article 43 hereof, or has an expired certificate of disease-free status for an aquatic zone as regulated in Point d Clause 1 Article 47 hereof, wishes to apply for the certificate of disease-free status, the zone’s establishment shall submit an application directly, or by post, or by email to the Department of Animal Health of Vietnam. The application includes:
a) The written request for the certificate of disease-free status for an aquatic animal-raising zone (made according to the Appendix VId);
b) The report on implementation of remedial measures against unsatisfactory contents.
2. Within 05 (five) working days from the receipt of the application, the Department of Animal Health of Vietnam shall consider the validity of application and establish an inspection team according to regulations in Clause 1 Article 35 hereof.
3. Within 07 (seven) working days from the date of establishment, the inspection team shall conduct a physical inspection at the aquatic animal-raising zone to inspect and evaluate its unsatisfactory contents as regulated in Clause 2 Article 40 hereof.
4. The certificate of disease free status for a qualified aquatic animal-raising zone shall be issued in accordance with regulations in Article 41 hereof.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực