Số hiệu: | 120/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 31/07/2009 |
Ngày công báo: | 04/07/2009 | Số công báo: | Từ số 325 đến số 326 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
08/12/2013 |
1. Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bao gồm hàng hoá được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước và hàng hoá được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
2. Hàng sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu. Nếu là mặt hàng xuất khẩu có điều kiện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất khẩu và tuân thủ chính sách mặt hàng theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm của thương nhân:
1.1. Thương nhân bán hàng đăng ký tờ khai xuất khẩu (HQ/2002-XK), thương nhân mua hàng (thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế) đăng ký tờ khai nhập khẩu (HQ/2002-NK) như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
a) Riêng đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế thì nộp thêm các chứng từ sau: tờ khai nhập khẩu ban đầu, biên lai thuế các loại (bản sao có xác nhận đóng dấu, ký tên của giám đốc doanh nghiệp).
b) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế.
1.2. Hàng ngày, trên cơ sở hoá đơn bán hàng, thương nhân mua hàng có trách nhiệm tổng hợp số hàng đã bán trong ngày để lập báo cáo bán hàng.
1.3. Trên cơ sở sổ theo dõi hoặc số liệu theo dõi trên máy tính nối mạng với Hải quan và báo cáo bán hàng trong ngày, khi số hàng nhập khẩu trên tờ khai HQ/2002-NK đã bán hết, thương nhân mua hàng có trách nhiệm thông báo cho thương nhân bán hàng cùng liên hệ với Hải quan để kiểm tra đối chiếu và xác nhận thực xuất
2. Trách nhiệm của Hải quan:
2.1. Hải quan có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng theo quy định hiện hành.
- Riêng đối với tờ khai HQ/2002-XK: xác nhận đã làm thủ tục hải quan và đóng dấu vào ô 26, chưa xác nhận thực xuất và chưa đóng dấu vào ô 27.
- Theo dõi riêng đối với loại hàng này bằng hình thức mở sổ theo dõi hoặc bằng hình thức theo dõi trên máy tính nối mạng giữa Hải quan với thương nhân.
2.2. Căn cứ điểm 1.3, khoản 1 Điều này Hải quan xác nhận thực xuất vào ô số 27 trên tờ khai HQ/2002-XK (bao gồm bản lưu Hải quan, bản lưu người khai Hải quan) và thanh khoản hồ sơ theo quy định.
2.3. Hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
V. CUSTOMS MANAGEMENT OF IMPORTS FOR WHICH DUTY HAS BEEN PAID AND GOODS MADE IN VIETNAM ON SALE AT DUTY-FREE SHOPS
Article 13. Goods made in Vietnam
1. Goods made in Vietnam include goods produced from domestic raw materials and supplies, and those produced from imported raw materials and supplies.
2. Goods made in Vietnam on sale at duty-free shops are those not on the list of goods banned from export. If they are subject to conditional export, permits of specialized management agencies under law are required.
Article 14. Customs procedures for imports for which duty has been paid and goods made in Vietnam
Procedures for imports for which duty has been paid and goods made in Vietnam on sale as exports at duty-free shops comply with the goods policies prescribed by law.
1. Responsibilities of traders:
1.1. Selling traders shall register export declarations (HQ/2002-XK), buying traders (duty-free goods traders) shall register import declarations (HQ/2002-NK) as for goods exported and imported under trading contracts.
a/ Particularly for imports for which duty has been paid, the following papers are additionally required: import declarations and tax receipts (copies certified, appended seals and signed by enterprise directors).
b/ Customs procedures shall be carried out at district-level Customs Departments managing the sale of duty-free goods.
1.2. Every day, based on sale invoices, buying traders shall sum up quantities of goods sold in the day for making sales reports.
1.3. Based on monitoring records or data on computers connected with customs computer networks and daily sales reports, when imported goods quantities indicated in declaration form HQ/2002-NK have been sold out, buying traders shall notify such to selling traders to jointly contact customs offices for inspection, comparison and actual export certification.
2. Responsibilities of customs offices:
2.1. Customs offices shall carry out import or export procedures for goods lots under current regulations.
- Particularly for declaration form HQ/2002-XK, they shall certify the completion of customs procedures and append a seal in box 26. not in box 27.
- They shall separately monitor duty-free goods through record keeping or computers networked between them and traders.
2.2. Pursuant to Point 1.3. Clause 1 of this Article, a customs office shall certify the actual export in box 27 of declaration form HQ/2002-XK (one duplicate kept by the customs office, the other kept by the customs declarant) and liquidate the dossier under regulations.
2.3. Customs offices shall carry out procedures for duty refund under the tax law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực