Chương IV Thông tư 120/2009/TT-BTC: Quy định đối tượng, điều kiện và đinh lượng mua hàng miễn thuế
Số hiệu: | 120/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 31/07/2009 |
Ngày công báo: | 04/07/2009 | Số công báo: | Từ số 325 đến số 326 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
08/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Trước khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh theo quy định.
b) Thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không (trường hợp này không yêu cầu người mua hàng xuất trình hộ chiếu để kiểm tra).
c) Trường hợp người xuất cảnh mua hàng miễn thuế với tổng trị gía trên mức đồng tiền dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trừ trường hợp người xuất cảnh dùng thẻ để rút tiền tại quầy rút tiền đặt trong khu cách ly xuất cảnh hoặc người xuất cảnh mua hàng miễn thuế và thanh toán bằng thẻ.
2. Khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Ghi đầy đủ, chính xác các nội dung quy định trên hóa đơn bán hàng. Riêng đối với trường hợp người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không thì ghi bổ sung các nội dung: số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date).
b) Lưu hoá đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng cuộn).
c) Lưu bản sao chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có).
3. Thương nhân được sử dụng hàng miễn thuế để chế biến, bán lẻ tại các nhà hàng, phòng chờ trong khu vực cách ly sân bay quốc tế để phục vụ nhu cầu tại chỗ cho khách chờ xuất cảnh, quá cảnh.
Riêng hóa đơn bán hàng: tại dòng tên người mua hàng ghi “hàng bán lẻ”, không phải ghi các thông tin về số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date), các thông tin khác trên hóa đơn phải ghi đầy đủ theo quy định.
4. Trường hợp khách du lịch theo Đoàn bằng đường biển trong ngày, có hộ chiếu hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh theo quy định nhưng không có thị thực nhập cảnh, không có tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh nếu mua hàng miễn thuế thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, riêng trên hóa đơn bán hàng ghi bổ sung tên tàu biển. Nhân viên cửa hàng chịu trách nhiệm giao hàng cho khách du lịch ngay sau khi khách du lịch hoàn thành thủ tục xuất cảnh.
1. Trước khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu hợp lệ.
b) Vé đã đăng ký ngày xuất cảnh.
2. Khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Ghi đầy đủ, chính xác các nội dung quy định trên hóa đơn bán hàng (gồm 03 liên); trên hóa đơn bán hàng phải có chữ ký của người mua hàng;
b) Đối với hàng hóa nhỏ lẻ thì đưa hàng hóa, hóa đơn bán hàng (02 liên) vào túi nylon chuyên dụng và niêm phong túi (dùng niêm phong của cửa hàng);
c) Giao túi hàng cho người mua tự bảo quản và người mua có trách nhiệm xuất trình cho Hải quan cửa khẩu nơi người mua xuất cảnh;
d) Lưu hoá đơn bán hàng (01 liên) theo ngày bán hàng.
3.Trách nhiệm của cửa hàng miễn thuế trong nội thành:
a) Đối với hàng hóa có số lượng nhiều, cồng kềnh thì cửa hàng chịu trách nhiệm vận chuyển và phối hợp với Hải quan cửa khẩu để bàn giao số hàng này cho người mua hàng tại khu cách ly cửa khẩu xuất cảnh.
b) Trường hợp người mua hàng xuất trình hàng cho Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh không đủ hàng theo hóa đơn bán hàng hoặc cửa hàng không có hóa đơn bán hàng (liên có xác nhận của Hải quan cửa khẩu nơi người mua xuất cảnh) trong khi thanh khoản hồ sơ thì cửa hàng có trách nhiệm nộp đủ thuế theo Luật thuế hiện hành đối với số hàng đã bán.
c) Tuần cuối cùng trong tháng, cửa hàng có trách nhiệm liên hệ với Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng đã xuất cảnh làm thủ tục tiếp nhận toàn bộ số hóa đơn bán hàng mà Hải quan đã xác nhận.
4. Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh:
a) Tiếp nhận hàng từ người mua hàng hoặc từ cửa hàng miễn thuế trong nội thành;
b) Kiểm tra niêm phong của cửa hàng bán hàng miễn thuế;
c) Kiểm tra thực tế hàng hóa với hóa đơn bán hàng; xác nhận trên hoá đơn bán hàng bằng cách ký tên và đóng dấu công chức vào mặt sau hóa đơn bán hàng (02 liên);
d) Giao 01 liên cho người mua hàng, lưu 01 liên;
đ) Tuần cuối cùng trong tháng, làm thủ tục bàn giao cho cửa hàng toàn bộ số hóa đơn bán hàng mà Hải quan đã xác nhận.
1. Người bán hàng hướng dẫn khách mua hàng trên tàu bay ghi đầy đủ nội dung Đơn mua hàng - Order (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này); người bán hàng lưu giữ Đơn mua hàng để làm chứng từ thanh khoản với Hải quan; Đơn mua hàng do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm in, quản lý và sử dụng.
2. Trong thời gian 24 giờ, kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ định của Cảng vụ Hàng không sân bay quốc tế, thương nhân phải nộp cho Hải quan bản kê chi tiết bán hàng của từng chuyến bay xuất cảnh. Nội dung bản kê chi tiết gồm: Họ tên người mua hàng, số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date), tên hàng, số lượng, trị gía; Bản kê chi tiết có xác nhận của người bán hàng hoặc người đại diện hợp pháp; hoá đơn tổng để Hải quan làm cơ sở kiểm tra và thanh khoản Phiếu xuất kho.
1.Trước khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu, chứng minh thư ngoại giao, công hàm (nếu mua hàng cho cơ quan, tổ chức).
b) Sổ định mức hàng miễn thuế.
c) Văn bản uỷ quyền mua hàng (đối với trường hợp mua hàng theo uỷ quyền).
d) Giấy phép của Cục Hải quan tỉnh, thành phố (đối với mặt hàng là ô tô, xe gắn máy).
2. Khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Ghi đầy đủ,chính xác các nội dung quy định trên hóa đơn bán hàng.
b) Cắt ô tem tương ứng mặt hàng đã bán, dán vào hoá đơn bán hàng.
b) Lưu hoá đơn bán hàng theo ngày bán hàng.
c) Lưu các chứng từ c, d quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trước khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (như đối tượng mua hàng là chuyên gia ODA thuộc Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Chính phủ, đối tượng mua hàng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về Việt Nam làm việc thuộc Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Chính phủ).
2. Khi bán hàng:
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Lãnh đạo cửa hàng xác nhận, trừ lùi trên văn bản quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này đối với lượng hàng hóa mua tại cửa hàng.
b) Ghi đầy đủ, chính xác các nội dung quy định trên hóa đơn bán hàng.
c) Lưu hoá đơn bán hàng theo ngày bán hàng.
d) Đối với văn bản quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này:
- Lưu bản sao có xác nhận và trừ lùi của lãnh đạo cửa hàng, nếu người mua hàng chưa mua hết lượng hàng được miễn thuế.
- Lưu bản chính có xác nhận và trừ lùi của lãnh đạo cửa hàng, nếu người mua hàng đã mua hết lượng hàng được miễn thuế.
1. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam chờ xuất cảnh:
a) Thuyền viên trên tàu được phép mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế 01(một) lần theo định lượng cụ thể sau:
- Rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít.
- Rượu dưới 22 độ : 2,0 lít.
- Đồ uống có cồn, bia : 3,0 lít
- Thuốc lá điếu : 400 điếu.
- Xì gà : 100 điếu.
b) Quy định về bán hàng:
- Thuyền trưởng / người đại diện tàu thay mặt thuyền viên lập đơn đặt hàng (có thể sử dụng chứng từ giấy, điện tử như e-mail, fax) mua 01 lần chung cho các thuyền viên.
- Nhân viên bán hàng thực hiện:
+ Kiểm tra đơn đặt hàng, danh sách thuyền viên.
+ Trên hóa đơn ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu của thuyền trưởng / người đại diện tàu, số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh và ký tên vào hoá đơn.
+ Lưu hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng và danh sách thuyền viên để làm cơ sở thanh khoản tờ khai hải quan.
2. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành trình tiếp theo ngoài lãnh hải Việt Nam chỉ được mua tại cửa hàng miễn thuế nơi tàu xuất cảnh.
a) Quy định về bán hàng:
- Thuyền trưởng / người đại diện tàu lập đơn đặt hàng theo nhu cầu.
- Nhân viên bán hàng thực hiện:
+ Kiểm tra đơn hàng, danh sách thuyền viên.
+ Trên hóa đơn ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu của thuyền trưởng / người đại diện tàu, số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh và ký tên vào hoá đơn.
+ Lưu hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng và danh sách thuyền viên để làm cơ sở thanh khoản tờ khai hải quan.
b) Hàng hoá mua tại cửa hàng miễn thuế theo đơn đặt hàng phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành trình tiếp theo (sử dụng ngoài lãnh hải Việt Nam) phải được đưa vào kho của tàu để Hải quan cửa khẩu (nơi tàu xuất cảnh) niêm phong, xác nhận thực xuất (ký tên, đóng dấu công chức Hải quan trên hóa đơn bán hàng) và giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh.
3. Trường hợp tại cảng biển quốc tế không có cửa hàng miễn thuế thì cửa hàng miễn thuế tại cảng biển thuộc tỉnh, thành phố gần nhất được phép bán hàng miễn thuế cho đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Khi xuất hàng từ kho hàng / cửa hàng vận chuyển đến tàu biển có đặt đơn hàng, thương nhân phải lập Phiếu xuất kho / Phiếu xuất cửa hàng ghi rõ từng mặt hàng, số lượng, trị gía và nộp cho Hải quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh. Thủ tục bán hàng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
IV. DUTY-FREE GOODS BUYERS, BUYING CONDITIONS AND QUANTITATIVE LIMITS
Article 7. Persons on exit or in transit who buy goods at duty-free shops in border gates of departure specified at Points a and b, Clause 1, Article 5, and Clause 1, Article 6 of the Regulation:
1. Before selling goods to these persons:
Salespersons shall check the following papers:
a/ Passports or exit or entry laissez-passers under regulations.
b/ Boarding passes for persons on exit or in transit by air (in this case, buyers are not required to produce their passports for checking).
c/ Persons on exit who buy duty-free goods of a total value exceeding the limit subject to compulsory customs declaration as prescribed by the State Bank of Vietnam for the currency they use to buy the goods shall produce to salespersons documents evidencing the origin of sums in that currency under the regulations of the State Bank of Vietnam, unless they have withdrawn such cash from automatic teller machines in the departure lounge or they pay for duty-free goods by credit cards.
2. Upon selling goods to these persons:
Salespersons shall:
a/ Fully and accurately fill in sale invoices. Particularly for persons on exit or in transit by air. information on flight number and date must be added.
b/ Keep sale invoices for each sale day (or in rolls if sale invoices are issued in rolls).
c/ Keep copies of documents evidencing the origin of sums of money paid for duty-free goods under the regulations of the State Bank of Vietnam (if any).
3. Traders may process duty-free goods for retail sale at restaurants and boarding rooms in international airports to passengers on exit or in transit.
Particularly for sale invoices, the buyer name line shall be filled in with the words "retailed goods" while information on flight number and date is not required. Other lines in an invoice must be fully filled in under regulations.
4. In case tourists in groups who travel by sea and stay within a day and hold valid passports or entry or exit laissez-passers without entry visas or entry or exit declarations buy duty-free goods, salespersons shall comply with Clause 2 of this Article. Particularly, they shall write in sale invoices the ship names. Shop assistants shall
deliver goods to tourists immediately after the
latter complete exit procedures.
Article 8. Passengers on exit who buy goods at duty-free shops in inner cities specified at Point c. Clause 1, Article 5 and Clause 1, Article 6 of the Regulation
1. Before selling goods to these persons:
Salespersons shall check the following papers:
a/ Valid passports.
b/ Tickets showing registered date of exit.
2. Upon selling goods to these persons:
Salespersons shall:
a/ Fully and accurately fill in sale invoices (each having three originals), and have these invoices signed by buyers;
b/ Put small goods and their sale invoices (two originals) into special-use plastic bags and seal up these bags (with seals of shops);
c/ Give these bags to buyers for preservation and production to customs offices of border gates of departure;
d/ Keep sale invoices (one original) for each selling date.
3. Responsibilities of duty-free shops in inner cities:
a/ To transport bulk goods and collaborate with border-gate customs offices in delivering these goods to buyers in the departure rooms of the border gates.
b/ To pay fully the duty under the current law for sold goods in case buyers produce these goods to customs offices of border gates of departure, in insufficient quantities compared with those stated in sale invoices or duty-free shops do not have sale invoices (originals certified by customs offices of border gates from which buyers have exited) upon dossier liquidation.
c/ In the last week of every month, to contact customs offices of border gates from which buyers have exited to carry out procedures for receiving all sale invoices already certified by customs offices.
4. Responsibilities of customs offices of border gates from which buyers exit:
a/ To receive goods from buyers or duty-free shops in inner cities;
b/ To check seals of duty-free shops;
c/ To physically inspect goods against their sale invoices; to give certification in sale invoices by signing and appending officer stamps on the back side of each sale invoice (2 originals);
d/ To hand one original of a sale invoice to the buyer and keep another original;
e/ To carry out procedures for handing over all certified sale invoices to duty-free shops in the last week of every month.
Article 9. Passengers buying duty-free goods on board outbound flights specified in Clause 2. Article 5 and Clause 1, Article 6 of the Regulation
1. Salespersons shall guide buyers on board to fully fill in orders for goods (according to a set form) and keep these orders for use as documents for liquidation with customs offices. Orders shall be printed, managed and used by traders.
2. Within 24 hours from the time airplanes park at places indicated by international airport authorities, traders shall submit to customs offices a detailed list of goods sold on each outbound flight. Such a list must indicate full names of buyers; flight number and date; goods appellations, quantities and values; and be certified by the salesperson or his/her lawful representative and enclosed with a general invoice for use by customs offices as a basis for inspection and liquidation of ex-warehousing bills.
Article 10. Agencies, organizations and individuals entitled to diplomatic privileges and immunities and buying duty-free goods at duty-tree shops in inner cities specified in Clause 3, Article 5 and Clause 2, Article 6 of the Regulation
1. Before selling goods to these persons:
Salespersons shall check the following papers:
a/ Passports, diplomatic identity cards and diplomatic notes (in case of buying goods for agencies or organizations).
b/ Books of duty-free goods allowances.
c/ Letters of authorization for buying goods (in case of buying goods under authorization).
d/ Permits of provincial-level Customs Departments (for duty-free automobiles and motorcycles).
2. Upon selling goods to these persons: Salespersons shall:
a/ Fully and accurately fill in sale invoices.
b/ Cut off stamps from stamp books corresponding to sold goods, and stick them on sale invoices.
c/ Keep sale invoices for each selling date.
d/ Keep papers specified at Points c and d. Clause 1 of this Article.
Article 11. Persons entitled to tax incentives provided by the Prime Minister and buying goods at duty-free shops in inner cities specified in Clause 3, Article 5 and Clause 2, Article 6 of the Regulation
1. Before selling goods to these persons: Salespersons shall check the following papers:
a/ Passports.
b/ Written certification by competent state agencies (for buyers being ODA experts defined in the Prime Minister's Decision No. 211/1998/ QD-TTg of October 31, 1998, or overseas Vietnamese invited to work in Vietnam under the Prime Minister's Decision No. 210/1999/QD-TTg of October 27, 1999).
2. Upon selling goods to these persons:
a/ Duty-free shop leaders shall give certification and make conciliation on documents specified at Point b. Clause 1 of this Article, for quantities of goods bought at their shops.
Salespersons shall:
b/ Fully and accurately fill in sale invoices.
c/ Keep sale invoices for each selling date.
d/ For documents specified at Point a, Clause 2 of this Article:
- Keep copies with certification and conciliation by shop leaders, if buyers have not yet bought up duty-free allowances.
- Keep originals with certification and conciliation by shop leaders, if buyers have bought up duty-free allowances.
Article 12. Crewmembers of international transportation ships specified in Clause 4, Article 5. and Clause 3, Article 6 of the Regulation
1. In case of buying duty-free goods for common daily-life needs of ship crewmembers during the period of anchoring or mooring at Vietnamese seaports:
a/ Ship crewmembers may buy only once duty-free goods of the following quantities at duty-free shops:
- Liquor of an alcoholic volume of 220 or higher: 1.5 liters.
- Liquor of an alcoholic volume of under 22°: 2 liters.
- Other alcoholic drinks and beer: 3 liters.
- 400 cigarettes.
- 100 cigars.
b/ Provisions on sale of goods:
- Shipmasters/ship representatives shall make. on their ship crews' behalf, orders (in written or electronic form, such as email, facsimile) for goods to be bought only once for all crewmembers.
- Salespersons shall:
+ Check orders and crew lists.
+ Write on sale invoices the full name and passport number of the shipmaster/ship representative, ship number and date of entry, and sign these invoices.
+ Keep sale invoices, goods orders and crew lists for use as bases for liquidation of customs declarations.
2. In case of buying duty-free goods for crewmembers' needs for the next voyage of their ships outside the Vietnamese territorial sea. these goods may be bought at duty-free shops in border gates from which the ships depart.
a/ Provisions on sale of goods:
- Shipmasters/ship representatives shall make orders according to crewmembers' needs.
- Salespersons shall:
+ Check orders and crew lists.
+ Write on sale invoices the full name and passport number of the shipmaster/ship representative, ship number and date of entry, and sign these invoices.
+ Keep sale invoices, orders and crew lists for use as bases for liquidation of customs declarations.
b/ Goods bought at duty-free shops according to orders for crewmembers' needs for the next voyage (for use outside the Vietnamese territorial sea) must be kept in ship storages for sealing and actual export certification (signed and appended seals on sale invoices by customs officers) and supervision by customs offices of border gates from which the ships depart till their actual departure.
3. If there is no duty-free shop in an international seaport, a duty-free shop in a seaport in the nearest province or city will be allowed to sell duty-free goods to persons specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
When delivering goods from warehouses/ shops to seagoing ships according to orders, traders shall make ex-warehousing/ex-shop bills, clearly indicating goods items, quantities and values, and submit them to customs offices of border gates from which the ships depart. Selling procedures comply with Clauses 1 and 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực