Chương II Thông tư 120/2009/TT-BTC: Quy định đối với thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế
Số hiệu: | 120/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 31/07/2009 |
Ngày công báo: | 04/07/2009 | Số công báo: | Từ số 325 đến số 326 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
08/12/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Thương nhân chỉ được kinh doanh bán hàng miễn thuế khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 2 và khoản 4 Điều 3 Quy chế.
2. Thương nhân phải đảm bảo có hệ thống máy tính nối mạng giữa cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế với Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế (dưới đây gọi tắt là Hải quan) theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Quy chế; cụ thể như sau:
a) Đối với cửa hàng miễn thuế:
- Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính và truyền gửi dữ liệu này qua mạng cho Hải quan các dữ liệu dưới đây:
+ Tên người mua hàng;
+ Số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành;
+ Thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không, gồm nội dung: số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date);
+ Số hiệu vé đã đăng ký ngày xuất cảnh (đối với người chờ xuất cảnh);
+ Tên hàng, số lượng, trị giá.
- Cuối ngày làm việc, nhân viên bán hàng có trách nhiệm truyền gửi dữ liệu qua mạng cho Hải quan về hàng tồn tại cửa hàng (gồm tên hàng, mã số hàng, số lượng, trị giá).
b) Đối với kho chứa hàng miễn thuế:
- Ngay khi hàng hóa nhập kho, xuất kho (bao gồm xuất kho lên cửa hàng miễn thuế, xuất kho lên tàu bay) nhân viên quản lý kho có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy và truyền gửi dữ liệu này qua mạng cho Hải quan các dữ liệu dưới đây:
+ Tên hàng, mã số hàng, số lượng, trị gía;
+ Hàng nhập kho / xuất kho theo tờ khai hải quan số /ngày …tháng … năm ….tại Chi cục Hải quan cửa khẩu …….
- Ngày làm việc cuối cùng của tuần, nhân viên quản lý kho có trách nhiệm truyền gửi dữ liệu qua mạng cho Hải quan về hàng tồn tại kho (gồm tên hàng, mã số hàng, số lượng, trị giá).
3. Thương nhân gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi thương nhân đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế) hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, kiểm soát đối với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế quy định tại khoản 4, Điều 3 Quy chế, hồ sơ đề nghị xác nhận gồm các giấy tờ dưới đây:
- Văn bản đề nghị (kèm sơ đồ mặt bằng): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh / Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao có công chứng.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị của thương nhân và kiểm tra thực tế, có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Hải quan kết quả cụ thể để có văn bản xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện kiểm tra, kiểm soát của Hải quan đối với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế mà thương nhân đề nghị.
Ngoài trách nhiệm quy định tại Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau đây:
1. Cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế chỉ được lưu giữ hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan. Từng mặt hàng trong cửa hàng, kho hàng phải được bố trí, sắp xếp phù hợp, tạo thuận lợi cho Hải quan kiểm tra khi cần thiết.
2. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu hoặc trước khi xuất hàng từ kho đưa lên cửa hàng để bán, thương nhân phải chịu trách nhiệm dán tem ‘‘VIETNAM DUTY NOT PAID” lên từng mặt hàng đối với hàng hóa nhập khẩu là các mặt hàng phải dán tem. .
3. Hàng hóa kinh doanh bán hàng miễn thuế quản lý theo chế độ hàng tạm nhập, hàng tạm xuất, do vậy, thương nhân hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa khi làm thủ tục hải quan cũng như khi bán hàng cho các đối tượng mua hàng theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ hàng tháng, thương nhân phải làm báo cáo bán hàng gửi Hải quan (theo mẫu BCBH ban hành kèm theo Thông tư này) vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo để Hải quan kiểm tra, theo dõi (trừ lùi) và thanh khoản tờ khai nhập khẩu.
5. Trên cơ sở báo cáo hàng tháng, định kỳ 06 tháng và hàng năm, thương nhân báo cáo Tổng cục Hải quan về hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế.
II. PROVISIONS APPLICABLE TO DUTYFREE GOODS TRADERS
Article 4. Sale of duty-free goods as a business line
1. Traders may sell duty-free goods only when they fully satisfy the conditions specified in Article 2 and Clause 4. Article 3 of the Regulation.
2. Traders shall ensure that computer networks at their duty-free shops and stores are connected with those of district-level Customs Departments managing the sale of duty-free goods (below referred to as customs offices) under Clause 4, Article 3 of the Regulation, specifically as follows:
a/ For duty-free shops:
- Upon selling goods, salespersons shall enter the following data onto the computer and transmit them to customs offices:
+ Name of buyer;
+ Number of passport or laissez-passer;
+ Flight number and date shown on the boarding pass, for passengers on exit or entry by air:
+ Number of ticket with registered date of exit (for persons waiting exit);
+ Goods appellation, quantity and value.
- At the end of a working day, salespersons shall transmit to customs offices data on inventory at their shops (including goods appellations, codes, quantities and values).
b/ For warehouses of duty-free goods:
- Right after goods are warehoused or ex-warehoused (to duty-free shops or airplanes) warehouse keepers shall enter data thereon onto the computer and transmit the following data to customs offices:
+ Goods appellation, code, quantity and value;
+ Warehoused/ex-warehoused goods under customs declaration No....dated....made at border-gate customs office....
- On the last working day of every week, warehouse keepers shall transmit data on warehouse inventory (goods appellations, codes, quantities sand values) to customs offices.
3. Traders shall send to Customs Departments of provinces or centrally run cities where they locate their duty-free shops and warehouses dossiers of request for certification of eligibility for inspection and control of duty-free shop or warehouse locations under Clause 4, Article 3 of the Regulation. Such a dossier comprises:
- A written request (enclosed with the site plan): one original;
- The business registration certificate or investment certificate: one notarized copy.
4. After receiving traders' dossiers of request and conducting physical inspection, provincial-level Customs Departments shall report inspection results to the Customs Directorate for written certification of eligibility or ineligibility for customs inspection and control of duty-free shop and warehouse locations proposed by traders.
Article 5. Responsibilities of duty-free goods traders
Apart from the responsibilities specified in the Prime Minister's Decision No. 24/2009/QD-TTg of February 17, 2009, the Ministry of Finance gives the following specific guidance:
1. Duty-free shops and warehouses may only store goods for which customs procedures have been completed. Goods items in shops and warehouses must be properly placed to facilitate customs inspection when necessary.
2. After completing import procedures or before exporting goods from warehouses to shops for sale, traders shall stick "VIETNAM DUTY NOT PAID" stamps on each goods item, for imports required to be stuck with such stamps.
3. Since duty-free goods are managed like temporarily imported or exported goods, traders shall take full responsibility before law for goods quality and food hygiene and safety upon carrying out customs procedures or selling goods under law.
4. Traders shall send monthly sales reports (made according to a set form) to customs offices in the first week of the subsequent month for the latter's inspection, monitoring (conciliation) and liquidation of import declarations.
5. Based on monthly reports, biannually and annually, traders shall report on sale of duty-free goods to the Customs Directorate.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực