Chương III Thông tư 119/2020/TT-BTC: Hoạt động lưu ký chứng khoán
Số hiệu: | 119/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện để sử dụng chứng khoán làm tài sản ký quỹ bù trừ
Ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Theo đó, nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng chứng khoán để thực hiện ký quỹ bù trừ nếu chứng khoán đáp ứng các điều kiện sau:
- Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
- Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả tài sản bảo đảm trong giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán;
- Không phải là tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên quan;
- Không bị phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ bù trừ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
- Các điều kiện khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Thông tư 119/2020/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
Văn bản tiếng việt
1. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58, Điều 59 Luật Chứng khoán. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi nhánh của mình đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán kèm theo thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản đến công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại về việc đã nhận được báo cáo ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sau thời hạn này, nếu công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thì phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động.
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh không đảm bảo để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Để lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán của thành viên đó. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lập quỹ để thực hiện các giao dịch liên quan đến quỹ hoán đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh;
c) Thành viên lưu ký không phải là thành viên bù trừ mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên lưu ký;
d) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm;
đ) Thành viên lưu ký là nhà tạo lập thị trường mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường.
2. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán đối với nhà đầu tư, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán.
4. Mỗi quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại 01 ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát duy nhất theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng ủy thác trong nước và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài).
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
7. Công ty chứng khoán nước ngoài được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của công ty.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán từ nguồn vốn chủ sở hữu chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
9. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ, tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
10. Trường hợp ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán.
11. Việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký nêu tại khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a) Tài khoản của chính thành viên lưu ký;
b) Tài khoản cho khách hàng trong nước của thành viên lưu ký;
c) Tài khoản cho khách hàng nước ngoài của thành viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp;
c) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
d) Số lượng chứng khoán tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
đ) Các thông tin cần thiết khác.
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ được sử dụng chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp quy định tại các điểm h, i, k, l, m khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi các chứng từ hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Việc điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Khi phát hiện sai sót thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo ngay cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của thành viên lưu ký, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;
c) Số, ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài;
d) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
đ) Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
e) Các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ thì tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký phải có đầy đủ thông tin về khách hàng ủy thác theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
1. Thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký chỉ được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với cam kết, thỏa thuận của khách hàng với thành viên lưu ký hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với chỉ định hoặc ủy quyền bằng văn bản của khách hàng;
- Thành viên lưu ký là thành viên bù trừ xử lý chứng khoán trong tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp thiệt hại tài chính trong trường hợp khách hàng đó mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
d) Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho khách hàng;
đ) Thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thực hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp cho thành viên lưu ký. Việc cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, thành viên lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán trong thời hạn đã thỏa thuận với khách hàng; trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, thành viên lưu ký phải gửi cho khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán sau 01 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng yêu cầu.
3. Khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho thành viên lưu ký khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
1. Việc lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực kể từ thời điểm Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao chứng khoán chứng chỉ và được pháp luật thừa nhận.
1. Việc ký gửi chứng khoán trừ công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông của tổ chức phát hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán do chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký chứng khoán tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Việc chuyển khoản chứng khoán để thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán và không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của chính khách hàng tại thành viên lưu ký khác;
b) Chuyển khoản giấy tờ có giá giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng nhà đầu tư phục vụ giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm của công ty chứng khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm; chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường của nhà tạo lập thị trường;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng một nhà đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
đ) Chuyển khoản chứng khoán do thay đổi thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu, thay đổi đại diện sở hữu vốn nhà nước; chuyển khoản chứng khoán do thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài hoặc thay đổi quốc tịch dẫn tới thay đổi từ nhà đầu tư trong nước thành nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại;
e) Chuyển khoản khi thành viên lưu ký nơi khách hàng đang mở tài khoản bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký; chuyển khoản khi thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
h) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại thành viên lưu ký và ngược lại.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các trường hợp chuyển khoản khác sau khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 2 Điều này và tối đa 05 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm e, g khoản 2, khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
6. Việc chuyển khoản chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong các trường hợp:
a) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư;
c) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Sau khi phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán và thông báo cho khách hàng có liên quan của thành viên lưu ký.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của chính nhà đầu tư gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện phong tỏa, giải tỏa.
Chứng khoán phong tỏa là loại chứng khoán tự do chuyển nhượng, không bị phong tỏa, tạm giữ, ký quỹ. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Việc phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
DEPOSIT OF SECURITIES
Article 11. Registration of securities depository
1. Conditions, applications, procedures for registration of securities depository of securities companies, commercial banks, branches of foreign banks in Vietnam shall be carried out under the provisions of Articles 57, 58, 59 of the Securities Law. Application for securities depository and notes of facilities sufficiently good for securities depository shall be made using the forms in Appendices I and II hereof.
2. After SSC grants the Certificate of securities depository registration, the securities company or commercial bank may authorize its branches to perform securities depository. The securities company or commercial bank must ensure that their branches meet facilities requirements for securities depository.
3. The securities company or commercial bank must report to the SSC on the authorization of the branches to carry out securities depository, together with a note of facilities sufficiently good for securities depository at the branches according to the form specified in Appendix II issued with this Circular.
4. Within 07 working days after receiving such a report mentioned in clause 3 hereof, the SSC shall notify in writing the securities company or commercial bank of the receipt of such a report.
5. Within 03 months after receiving the notice of the SSC as prescribed in Clause 4 of this Article, the securities company or commercial bank must register the securities depository, conduct securities depository for the branches in accordance with VSDC's regulations. After this time limit, if the securities company or commercial bank fails to register securities depository and conducts securities depository for the branch, it must report to the SSC.
Article 12. Termination of securities depository of branches of securities companies, branches of commercial banks
1. VSDC shall terminate securities depository operation of a branch of a securities company or a branch of a commercial bank in the following cases:
a) The securities company, commercial bank has its certificate of registration of securities depository revoked.
b) Securities company, commercial bank voluntarily terminates securities depository at the branch;
c) The branch of securities company, branch of commercial bank ceases operation.
d) The branch's facilities are not sufficiently good to carry out securities depository as notified by the SSC.
2. The termination of securities depository of branches of securities companies, branches of commercial banks shall comply with VSDC's regulations.
Article 13. Principles of securities depository
1. Depository of clients’ securities at VSDC is done according to the principle: clients deposit their securities with DMs and the DMs re-deposit their clients’ securities with VSDC.
2. DMs receive clients’ securities for deposit in the capacity of persons authorized by clients to perform securities depository operations. To deposit securities, clients must sign a contract to open a securities depository account with a DM.
3. VSDC receives deposited securities from DMs and direct account holders. To deposit securities, DMs and direct account holders must open a securities depository account in the name of DMs or direct account holders at VSDC.
Article 14. Opening a securities depository account
1. A DM must open a securities depository account at VSDC in order to conduct transactions with its securities. Each DM may only open one securities depository account at VSDC and may not open a securities depository account at another DM, except for the following cases:
a) A DM opens a securities depository account at a fund founder to perform transactions related to the exchange-traded fund;
b) A DM being a securities company that has terminated its membership at the Vietnam Stock Exchange is allowed to open a securities depository account at other DMs to deal with the remaining securities on a proprietary trading account;
c) A DM who is not a CM opens a securities depository account at a CM to serve the purpose of managing cleared margin assets and making payment for securities transactions for the DM;
d) A DM being a securities company that issues covered warrants opens an additional securities depository account at VSDC to reduce future exposure for the covered warrants;
dd) A DM being a market maker opens an additional securities depository account at VSDC to carry out market-making activities.
2. Direct account holders are allowed to open securities depository accounts at VSDC.
3. Opening securities depository accounts for investors and foreign depository receipt issuers:
a) At each DM, an investor may only open one securities depository account;
b) Foreign investors open securities depository accounts in accordance with relevant laws;
c) Foreign depository receipt issuers may open a securities depository account after being granted a securities trading code.
4. Each securities investment fund and securities investment company may only open one securities depository account at solely one custodian bank in accordance with relevant laws.
5. The fund management company must open a separate securities depository account for the company and for each securities investment fund managed by the company. In case of investment portfolio management, at each custodian bank, the fund management company is allowed to open 02 securities depository accounts in the name of the fund management company on behalf of investors (01 securities depository account for domestic investors and 01 securities depository account for foreign investors).
6. Branches of foreign fund management companies in Vietnam may open 02 securities depository accounts at DMs, of which 01 securities depository account for themselves and 01 securities depository account for portfolio management for foreign investors.
7. Foreign securities companies are allowed to open 02 separate securities depository accounts at DMs, of which 01 securities depository account for themselves and 01 securities depository account for the company's clients.
8. An insurance enterprise may open 02 securities depository accounts to separately manage investments from equity and insurance premiums when making investments on the stock market. In case an insurance enterprise has a foreign investor holding more than 50% of its charter capital, the securities deposited in the securities depository account from the equity source shall be governed by the law on foreign ownership on securities market.
9. Foreign investment funds and foreign investment organizations are managed by multiple fund management companies, investment organizations belonging to foreign governments or investment and financial organizations belonging to international financial institutions of which Vietnam is a member may open more than one securities depository account on the principle that with each securities trading code issued, one can open one securities depository account at a custodian bank.
10. In case the custodian bank where the investor opens a securities depository account is not a CM, the investor must open a securities depository account at a CM to serve the purpose of managing cleared margin assets and making payment for securities transactions.
11. The opening of a securities depository account at VSDC shall comply with VSDC's regulations on securities depository.
Article 15. Securities depository accounts of DMs and direct account holders at VSDC
1. To meet the management requirements of VSDC, securities depository accounts of DMs and direct account holders at VSDC include:
a) Trading securities accounts;
b) Securities accounts temporarily suspended from trading;
c) Securities account used for secured transactions;
d) Frozen and temporarily held securities accounts;
dd) Securities accounts awaiting payment;
e) Securities accounts waiting to be transferred;
g) Securities accounts awaiting lending;
h) Securities account as collateral for securities loans at VSDC;
i) Clearing margin accounts in case a DM is also a CM of VSDC;
k) Other accounts according to VSDC's regulations.
2. Securities depository accounts of DMs mentioned in Clause 1 of this Article are classified as follows:
a) The DM's own account;
b) Accounts for domestic clients of DMs;
c) Accounts for foreign clients of DMs.
3. Securities depository accounts of DMs or direct account holders at VSDC include the following contents:
a) Securities depository account number;
b) Name and address of the DM or direct account holder;
c) Quantity, type and code of deposited securities;
d) The number of securities increased or decreased and the reasons for the increase or decrease;
d) Other necessary information.
Article 16. Management of securities depository accounts at VSDC
1. VSDC manages securities depository accounts according to the following principles:
a) Securities deposited with VSDC are assets owned by clients and managed separately from assets of VSDC;
b) VSDC may only use clients’ securities in the cases specified at Points h, i, k, l, m, Clause 1, Article 156 of Decree No. .../2020/ND-CP dated ... of the Government on elaboration of the Law on Securities.
2. VSDC only does accounting on the securities depository account when the accounting vouchers are complete, valid and are original documents.
3. The total balance of securities depository accounts of clients opened at DMs must always match the balances of securities depository accounts of DMs opened at VSDC. The detailed balance on each client's securities depository account at a DM must match that client's ownership data at VSDC.
4. When there is any change or error in securities depository account information, the DM, direct account holder is obliged to report and modify immediately with VSDC. The modification to securities depository account information shall comply with VSDC's regulations on depository activities.
5. When detecting errors in information in the securities depository account of a DM, direct account holder or a client of a DM, VSDC must immediately notify the DM or direct account holder for proper modification.
Article 17. Securities depository accounts of clients at DMs
1. To meet the management requirements of a DM, a client's securities depository account opened at a DM includes:
a) Trading securities accounts;
b) Securities accounts temporarily suspended from trading;
c) Securities account used for secured transactions;
d) Frozen and temporarily held securities accounts;
dd) Securities accounts awaiting payment;
e) Securities waiting to be transferred;
g) Securities accounts awaiting lending;
h) Securities account as collateral for securities loans at VSDC;
i) Clearing margin accounts in case a DM is also a CM of VSDC;
k) Other accounts according to VSDC's regulations.
2. A client's securities depository account opened at a DM includes the following contents:
a) Securities depository account number;
b) Name and contact address of the client being the account holder;
c) Number and date of issuance of the people's identity card or citizen identification card for individual clients being Vietnamese; number, date of issue of certificate of business registration, license of establishment and operation or equivalent document if the client is a domestic organization; number and date of issuance of the securities trading code registration certificate if the client is a foreign investor;
d) Quantity, type and code of deposited securities;
dd) The number of securities increased or decreased and the reasons for the increase or decrease;
e) Other necessary information.
3. For the investment portfolio management by the fund management company, the securities depository account at the custodian bank must contain sufficient information about the investors as prescribed at Points b and c, d, dd and e Clause 2 of this Article.
Article 18. Management of securities depository accounts at DMs
1. DMs must manage clients’ securities depository accounts according to the following principles:
a) DMs must open a detailed securities depository account for each client and separately manage assets for each client;
b) Securities deposited by clients at DMs are assets owned by clients and managed separately from assets of DMs;
c) DM may only use securities in a client's securities depository account in the following cases:
- DM is a securities company that deals with securities on a client's account in margin trading in accordance with law or deals with securities on a client's account in accordance with agreement between the client and DM or other organization or individual, or otherwise deals with securities on the client's account in accordance with the client's written order or authorization;
- A DM is a CM who processes securities in a client's clearing margin account to ensure the solvency of securities transactions, return used support sources and compensate for financial losses in case that client defaults on securities transactions.
d) DMs have the responsibility to promptly and fully notify arising benefits related to deposited securities to clients;
dd) The DM is responsible for updating daily information on opening and closing securities depository accounts of clients at DM to VSDC and comparing information on balance of securities depository account of each client at the DM with the client's securities ownership data at VSDC on the basis of the client's securities ownership data provided by VSDC to the DM. The updating of account information and balance reconciliation shall comply with VSDC's regulations on depository activities.
2. At the client's request, the DM must send each client a statement of the securities depository account within the time limit agreed with the client; in case there is no agreement on the time limit, the DM must send to the client a statement of the securities depository account after 01 working day from the date of the client's request.
3. The client is obliged to immediately notify the DM when there is any change or error in the client's securities depository account information at the DM.
Article 19. Effect of securities deposit
1. Securities deposit at VSDC takes effect from the time VSDC does accounting on the securities depository account of the DM or direct account holder opened at VSDC.
2. The accounting and transfer of book-entry securities between securities depository accounts of DMs, direct account holders or depository clients at VSDC have the same legal effect as for with the transfer of certificated securities and recognized by law.
Article 20. Deposit of securities
1. The deposit of securities except for government debt instruments, government-guaranteed bonds, and local government bonds of clients at VSDC shall be made according to the following principles:
a) The client deposits securities in VSDC through a DM where such client opens a securities depository account;
b) DMs are responsible for carrying out procedures for receiving client's deposited securities and re-depositing them in VSDC within 01 working day from the date of receipt of valid client's application;
c) VSDC is responsible for processing securities depository applications within 01 working day from the date of receipt of valid applications of DMs;
2. A DM, direct account holder, client that deposits invalid securities, counterfeit securities, stolen securities or does not have enough information as required shall be responsible for these securities and must make restitution to related parties for any damage caused by the deposit of such securities.
3. VSDC performs the request for securities deposit from shareholders of the issuer when there is a request from the issuer to represent the shareholders.
4. VSDC shall record securities into securities depository accounts of DMs, direct account holders or clients of related DMs in cases of depositing debt instruments of government, government-guaranteed bonds, local government bonds and deposit of shares, additional registered fund certificates arising from securities deposited with VSDC.
5. Securities deposit shall comply with VSDC's regulations on securities deposit.
Article 21. Withdrawal of securities
1. Withdrawal of securities at the request of clients:
a) Clients are only required to withdraw securities within the number of securities they own on securities depository accounts, except for securities which are being held in custody, frozen or placed for clearing margin;
b) The DM must forward to VSDC the application for securities withdrawal within 01 working day from the date of receipt of a valid application from the client;
c) VSDC is responsible for processing the application for securities withdrawal within 01 working day from the date of receipt of valid application of DM;
d) Information on ownership of securities of the investor who withdraws securities shall be recorded in the list of owners of undeposited securities;
dd) The issuer is responsible for re-issuing the certificate of securities ownership or the securities ownership certificate book to the securities owner who has withdrawn the securities in case the issuer has issued the certificate of securities ownership or securities ownership certificate book.
2. Withdrawal of securities due to expiry of their validity, withdrawal of securities due to voluntary de-registration of securities shall be carried out according to the principle that VSDC automatically records the decrease in the quantity of deposited securities on the securities depository account of DMs after the issuer completes application for deregistration of securities with VSDC.
3. The withdrawal of securities deposited with VSDC shall comply with VSDC's regulations on securities depository.
Article 22. Transfer of securities
1. The transfer of securities to pay for securities transactions performed through the securities trading system must comply with regulations on clearing and settlement of securities transactions.
2. VSDC makes a depositary securities transfer outside the securities trading system and not associated with the transfer of securities ownership in the following cases:
a) The client transfers securities from the client's securities depository account at one DM to the client's own securities depository account or clearing margin account at another DM;
b) Transferring valuable papers between securities depository accounts of the same investor serving transactions on the money market;
c) Transferring securities to carry out hedging activities for covered warrants of the securities company that issues the covered warrants; transferring securities to carry out market-making activities by the market maker;
d) Transferring securities due to transfer of investment portfolio between securities depository accounts of the same investor at the request of such investor;
dd) Transferring securities due to change in information on types of securities, correction of errors in the number of securities owned, change in the representative of state capital ownership; securities transfers due to a change in foreign ownership ratio or a change of nationality resulting in a change from a domestic investor to a foreign investor and vice versa;
e) Transferring securities when the DM where the client is opening an account has the certificate of registration of securities depository, the securities brokerage practice or the certificate of DM revoked by SSC; transferring securities when the CM has the certificate of eligibility to provide clearing and settlement services for securities transactions revoked by SSC;
g) When the direct account holder terminates the service contract with VSDC.
h) The direct account holder transfers securities from its own securities depository account at VSDC to the securities depository account or clearing margin account of the direct account holder at the DM and vice versa.
3. VSDC performs the transfer of deposited securities associated with the transfer of securities ownership outside the securities trading system for the cases specified in Clause 2, Article 6 of this Circular and other transfer cases with the consent of the SSC.
4. The DM must forward to VSDC the application for securities transfer within 01 working day from the date of receipt of a valid application from the client.
5. VSDC is responsible for processing securities transfer application within 01 working day for the transfer case specified at Points a, b, c, d, dd, h Clause 2 of this Article and up to 05 working days for the transfer case specified at Points e, g, Clause 2, Clause 3 of this Article from the date of receipt of a valid application.
6. The securities transfer at VSDC shall comply with VSDC's regulations on securities depository.
Article 23. Freezing and release of securities
1. VSDC shall freeze and release securities in the following cases:
a) Freezing and releasing securities at the request of competent regulatory agencies;
b) Freezing and releasing securities at the request of investors;
c) Freezing and releasing securities of investors to be used to secure the performance of obligations in security transactions.
2. For the case specified at Point a, Clause 1 of this Article, VSDC shall only freeze and release securities after receiving a written request from a competent regulatory agency in accordance with law.
After freezing and releasing securities on securities depository accounts, VSDC is responsible for notifying DMs and direct account holders to freeze and release corresponding securities and notify the related clients of DMs.
3. For the case specified at Point b, Clause 1 of this Article, VSDC shall freeze and release the investor' securities at the investor's request and send it to VSDC through a DM where the investor has the depository securities frozen and released.
Frozen securities are freely transferable securities that are not frozen, held, or deposited. VSDC is responsible for processing the application for freezing or release of securities within 01 working day from the date of receipt of valid application. The freezing and release of securities at the request of investors shall comply with VSDC's regulations on securities depository.
4. For the case specified at Point c, Clause 1 of this Article, VSDC shall comply with regulations on registration of security interests for securities that have been centrally registered with VSDC.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực