Chương I Thông tư 119/2020/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 119/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện để sử dụng chứng khoán làm tài sản ký quỹ bù trừ
Ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Theo đó, nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng chứng khoán để thực hiện ký quỹ bù trừ nếu chứng khoán đáp ứng các điều kiện sau:
- Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
- Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả tài sản bảo đảm trong giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán;
- Không phải là tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên quan;
- Không bị phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ bù trừ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
- Các điều kiện khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Thông tư 119/2020/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
Văn bản tiếng việt
1. Thông tư này quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thông tư này không điều chỉnh hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thanh toán, tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán.
2. Chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành, công ty đại chúng lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và sổ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
5. Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.
6. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác lập danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Bù trừ đa phương là việc bù trừ chung giữa số tiền, chứng khoán được nhận và số tiền, chứng khoán phải trả cho các giao dịch chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
8. Khu vực thị trường là các khu vực tách biệt trên hệ thống bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, được thiết lập cho các chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh toán, cơ chế quản lý rủi ro, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán tham gia vào hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
9. Ký gửi chứng khoán là việc đưa chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam vào lưu giữ tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện giao dịch.
10. Giấy tờ có giá là các loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký.
11. Hồ sơ, tài liệu hợp lệ là hồ sơ, tài liệu có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai tại các giấy tờ đó đầy đủ theo quy định pháp luật.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular set forth registration, depository, clearing and settlement of securities on the securities market of Vietnam.
This Circular does not govern clearing and settlement of transactions of derivative securities, debt instruments of the Government, government-guaranteed bonds, local government bonds.
2. Regulated entities of this Circular shall include:
a) Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDC);
b) Securities companies, commercial banks, branches of foreign banks, depository members (hereinafter referred to as DMs), clearing members (hereinafter referred to as CMs), organizations directly opening accounts at VSDC (hereinafter referred to as direct account holders), settlement banks, issuers, public companies;
c) User of registration, depository, clearing and settlement of securities;
d) Relevant agencies, organizations, and individuals.
Article 2. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:
1. “certificated securities” are securities issued under the form of physical certificates. Information about the legal ownership of securities owners shall be recorded on securities certificates.
2. “book-entry securities” are securities issued under the form of book entries or electronic data. Information about the legal ownership of book-entry securities owners shall be recorded on the register of securities owners.
3. “securities owner registers” are books recorded the information on securities owners made by the issuer or public company when securities application is submitted at VSDC and books made by VSDC when managing the registered securities.
4. “securities owners” are those whose names are listed on the securities owner register at VSDC.
5. “securities ownership certification books/certificates” are documents granted to owners of book-entry securities to record the information on securities ownership by the issuer, public company or organizations authorized by the issuer, public company at a certain time.
6. “final registration date” is the date VSDC make lists entitled securities owners in accordance with the provisions of law.
7. “multilateral netting” is a payment mechanism whereby amounts or securities payable can be offset against amounts or securities receivable as to securities transactions within the same period, payment method on the securities trading system to determine the net payment obligation of investors and CMs.
8. “market areas” are separate areas on VSDC's clearing and settlement system, set up for securities with the same period, payment method, risk management mechanism, CMs, clearing banks engaged in clearing and settlement for securities transactions.
9. “securities deposit” means bringing securities registered with VSDC to be centrally held at VSDC for transaction.
10. “valuable papers” are types of valuable papers as prescribed in law on banks used in monetary market operations between the State bank and depository customers.
11. “valid applications and documents” are applications and documents with adequate documents and complete declaration as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực