Chương II Thông tư 08/2022/TT-NHNN trình tự thủ tục giám sát ngân hàng: Giám sát an toàn vi mô
Số hiệu: | 08/2022/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2022 |
Ngày công báo: | 27/07/2022 | Số công báo: | Từ số 627 đến số 628 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới trong trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng
Vừa qua, Thống đốc NHNN ban hành Thông tư 08/2022/TT-NHNN về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng.
Trong đó, trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng thay đổi như sau:
Bước 1: Thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu;
Bước 2: Thực hiện các nội dung giám sát tuân thủ và/hoặc giám sát rủi ro;
(Hiện hành, Thông tư 08/2017/TT-NHNN quy định phân tích, đánh giá về đối tượng giám sát ngân hàng theo 2 hình thức bao gồm giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô theo các quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương II Thông tư 08/2017/TT-NHNN )
Bước 3: Lập báo cáo giám sát, đề xuất các biện pháp xử lý.
(Hiện hành, quy định đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh sửa bao gồm các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng theo các quy định tại Mục 6 Chương II Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 30/6/2022;
Ngoài ra, không còn quy định bước 4 về giám sát sau thanh tra khi nhận được kết luận thanh tra về đối tượng giám sát ngân hàng từ đơn vị thực hiện thanh tra ngân hàng).
Đối với việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc thực hiện kết luận thanh tra và quy định tại Thông tư 08/2022/TT-NHNN .
Thông tư 08/2022/TT-NHNN có hiệu lực ngày 01/9/2022 thay thế Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/08/2017, Thông tư 04/2018/TT-NHNN ngày 12/03/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các nguồn tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ giám sát ngân hàng bao gồm:
a) Dữ liệu, báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước;
b) Dữ liệu về khách hàng của đối tượng giám sát ngân hàng từ Trung tâm Thông tin Tín dụng quốc gia Việt Nam (sau đây viết tắt là CIC), nguồn thông tin, tài liệu phục vụ giám sát từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
c) Thông tin từ hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý sau thanh tra;
d) Thông tin từ hoạt động cấp phép của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Kết quả kiểm toán độc lập;
e) Thông tin từ kết quả xếp hạng và xếp loại của cơ quan quản lý nhà nước;
g) Báo cáo giám sát an toàn vi mô, vĩ mô, biện pháp xử lý trong giám sát an toàn vi mô, vĩ mô;
h) Báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền khác;
i) Yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng giám sát ngân hàng, bao gồm cả văn bản chỉ đạo, yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước;
k) Biên bản làm việc, văn bản giải trình, hồ sơ tài liệu, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng cung cấp;
l) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập từ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác (nếu có).
2. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu từ các nguồn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này thông qua hệ thống báo cáo thống kê điện tử của Ngân hàng Nhà nước, hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa.
3. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận được từ các nguồn quy định tại các điểm h, i, k, l khoản 1 Điều này.
4. Căn cứ vào yêu cầu giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô yêu cầu hoặc trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ nguồn tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện xử lý, tổng hợp như sau:
1. Đối với tài liệu, thông tin, dữ liệu được cập nhật tự động từ hệ thống báo cáo thống kê điện tử của Ngân hàng Nhà nước, từ CIC vào hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện xử lý theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước và Quy chế quản trị, vận hành và sử dụng phần mềm hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa.
2. Đối với tài liệu, thông tin, dữ liệu khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện như sau:
a) Rà soát tính logic, tính hợp lý của thông tin thông qua việc so sánh, đối chiếu các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được với các dữ liệu lịch sử để phát hiện vấn đề bất thường, thiếu logic hoặc bất hợp lý;
b) Cập nhật các tài liệu, thông tin, dữ liệu cần thiết vào hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa theo quy định tại Quy chế quản trị, vận hành và sử dụng phần mềm hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
3. Khi phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị thiếu, lỗi, sai hoặc cần làm rõ theo yêu cầu của giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô yêu cầu hoặc trình cấp có thẩm quyền yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng báo cáo, giải trình thông qua hình thức tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Chương IV Thông tư này.
4. Căn cứ các thông tin đã được tổng hợp, xử lý, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện các nội dung quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương này.
1. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xác định phạm vi, nội dung của thông tin liên quan đến hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô để giám sát tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng trong hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô, trong đó tập trung vào một hoặc một số hoặc tất cả các nội dung sau đây:
a) Giám sát tuân thủ chế độ báo cáo thống kê, chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn có liên quan trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô;
b) Giám sát tuân thủ các hạn chế, giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 126, 127, 128, 129, 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung); phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở kết quả từ hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa, hệ thống báo cáo thống kê điện tử của Ngân hàng Nhà nước;
c) Giám sát tuân thủ việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của người quản lý, người điều hành quy định tại Điều 50 và khoản 4 Điều 89 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung); và việc tuân thủ cơ cấu quản trị, điều hành, kiểm soát của đối tượng giám sát theo quy định tại Chương III Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
d) Giám sát tuân thủ quy định của pháp luật về góp vốn, cho vay, gửi tiền, đầu tư của tổ chức tín dụng vào công ty con, công ty liên kết, chi nhánh ở nước ngoài;
đ) Rà soát các quy định nội bộ của đối tượng giám sát an toàn vi mô ban hành theo quy định tại Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung): Hằng năm, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô lựa chọn một số quy định nội bộ để tiến hành rà soát.
2. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện giám sát tuân thủ việc thực hiện chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng giám sát an toàn vi mô (nếu có).
3. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện giám sát rủi ro thông qua việc sử dụng mô hình và phương pháp phân tích rủi ro do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ và/hoặc thực hiện phân tích, nhận định về rủi ro của đối tượng giám sát ngân hàng thông qua một hoặc một số hoặc tất cả các nội dung sau đây:
a) Phân tích, nhận định về những thay đổi trọng yếu, các biến động bất thường thông qua việc sử dụng các ngưỡng thay đổi của các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lãi dự thu, chi phí, kết quả kinh doanh, và các hạn chế, giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở kết quả từ hệ thống báo cáo thống kê điện tử của Ngân hàng Nhà nước, hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định các ngưỡng thay đổi của các khoản mục nêu trên.
b) Xem xét những tác động trọng yếu đến quản trị, điều hành của đối tượng giám sát an toàn vi mô thông qua đánh giá tối thiểu các nội dung sau đây:
(i) Thay đổi về người quản lý, người điều hành được quy định tại Điều 50 và Điều 89 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) của đối tượng giám sát an toàn vi mô;
(ii) Thay đổi về tình hình cổ đông, sở hữu cổ phần, cổ phiếu của người quản lý, người điều hành, cổ đông lớn và người có liên quan của các cá nhân, tổ chức này (trong đó bao gồm cả khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần với mục đích nắm quyền kiểm soát đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần);
(iii) Thay đổi về tình hình góp vốn, thành viên góp vốn, chủ sở hữu đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
c) Trên cơ sở những thông tin bất lợi có thể ảnh hưởng trọng yếu đến đối tượng giám sát an toàn vi mô nhận được, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô đánh giá, nhận định về tình hình rủi ro của đối tượng giám sát an toàn vi mô;
d) Giám sát tình hình cấp tín dụng, chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực, khách hàng và giao dịch có rủi ro cao trong hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô để phân tích và đánh giá mức độ tác động trọng yếu đến hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô.
Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xác định những lĩnh vực, đối tượng khách hàng, giao dịch có rủi ro cao trong từng thời kỳ.
4. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, trong trường hợp cần thiết, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện rà soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, chất lượng tín dụng, rủi ro của các giao dịch có giá trị lớn (bao gồm các khoản cấp tín dụng, các khoản đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, các khoản phải thu khác). Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xem xét, quyết định cụ thể mức giá trị lớn của các giao dịch nêu trên.
5. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung giám sát khác đối với đối tượng giám sát an toàn vi mô thuộc phạm vi phân công giám sát phù hợp với nhu cầu và nguồn lực của đơn vị.
1. Giám sát tuân thủ gồm:
a) Giám sát tuân thủ quy định của pháp luật về:
(i) Chế độ báo cáo thống kê của chi nhánh theo quy định về chế độ báo cáo thống kê;
(ii) Các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng áp dụng đối với chi nhánh.
b) Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện giám sát tuân thủ việc thực hiện chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng giám sát an toàn vi mô (nếu có).
2. Giám sát rủi ro tập trung vào các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Các khoản mục tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và chênh lệch thu chi;
b) Tình hình cấp tín dụng và chất lượng tín dụng của đối tượng giám sát an toàn vi mô. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện rà soát, đánh giá khoản cấp tín dụng, các khoản phải thu khác có giá trị lớn của đối tượng giám sát an toàn vi mô. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể mức giá trị lớn của các giao dịch này;
c) Lập, cập nhật danh sách thông tin nhân sự, trong đó tối thiểu bao gồm giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng;
d) Các thông tin có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của đối tượng giám sát.
3. Đối với các phòng giao dịch có quy mô lớn trên địa bàn do Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh quyết định hoặc các phòng giao dịch có phát sinh thông tin có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của phòng giao dịch đó, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện giám sát theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này thông qua chi nhánh quản lý các phòng giao dịch đó.
1. Căn cứ tình hình, thực trạng hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xem xét, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định áp dụng giám sát tăng cường đối với đối tượng giám sát an toàn vi mô khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng giám sát an toàn vi mô được xếp hạng C hoặc D đối với quỹ tín dụng nhân dân; hoặc hạng D hoặc E đối với tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Đối tượng giám sát an toàn vi mô được áp dụng biện pháp can thiệp sớm theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
c) Đối tượng khác theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ tình hình, thực trạng hoạt động của đối tượng giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xem xét, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định việc giám sát tăng cường, trong đó tối thiểu bao gồm:
a) Phạm vi giám sát;
b) Chủ thể giám sát;
c) Nội dung giám sát, trong đó tối thiểu bao gồm giám sát tình hình thanh khoản; các khoản cấp tín dụng, các khoản phải thu và các khoản đầu tư, góp vốn, mua cổ phần hoặc khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp;
d) Tần suất báo cáo của đối tượng giám sát an toàn vi mô;
đ) Nội dung phối hợp của các đơn vị, cá nhân liên quan trong hoạt động giám sát tăng cường (nếu có).
1. Trên cơ sở kết quả giám sát tuân thủ, giám sát rủi ro theo quy định tại Mục 2 Chương này và căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô tiến hành:
a) Lập báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất hoặc định kỳ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Đề xuất, thực hiện các biện pháp xử lý quy định tại Chương V Thông tư này (nếu cần thiết).
2. Nguyên tắc lập, phê duyệt, gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất:
a) Báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất phải được lập khi đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô phát hiện các vi phạm, nguy cơ vi phạm pháp luật, các rủi ro có ảnh hưởng đến sự an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng hoặc khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
b) Việc phê duyệt, gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất thực hiện như sau:
(i) Báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô;
(ii) Căn cứ kiến nghị tại báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất và thẩm quyền giải quyết kiến nghị theo quy định của pháp luật, báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất phải được gửi đến cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định;
(iii) Báo cáo giám sát an toàn vi mô đột xuất được lập theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền nào thì phải được gửi đến cấp có thẩm quyền đó để xem xét, xử lý.
3. Nguyên tắc lập, phê duyệt và gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô định kỳ:
a) Báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng đầu năm phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 8 trong năm. Báo cáo giám sát an toàn vi mô hằng năm được hoàn thành trước ngày 15 tháng 4 năm tiếp theo;
b) Báo cáo giám sát an toàn vi mô được lập theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này cho đối tượng giám sát ngân hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này cho các đối tượng giám sát ngân hàng là các chi nhánh của cùng một tổ chức tín dụng trên địa bàn;
c) Việc phê duyệt, gửi báo cáo giám sát an toàn vi mô định kỳ thực hiện như sau:
(i) Đối với đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng, năm phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô và phải được gửi đến Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo;
(ii) Đối với đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thuộc cơ cấu tổ chức của Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội hoặc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng, năm phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô và phải được gửi đến Lãnh đạo Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo;
(iii) Đối với đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, báo cáo giám sát an toàn vi mô 6 tháng, năm phải được phê duyệt bởi Lãnh đạo đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô và được gửi đến Lãnh đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước để báo cáo;
(iv) Trường hợp báo cáo giám sát an toàn vi mô kiến nghị biện pháp xử lý đối với cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì báo cáo giám sát an toàn vi mô phải được trình cấp có thẩm quyền đó để xem xét, quyết định.
1. Hồ sơ giám sát an toàn vi mô bao gồm các báo cáo giám sát an toàn vi mô (định kỳ và đột xuất), tài liệu tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng và hồ sơ về các biện pháp xử lý trong giám sát an toàn vi mô.
2. Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng bị áp dụng can thiệp sớm, hồ sơ giám sát an toàn vi mô cần bổ sung thêm Quyết định áp dụng can thiệp sớm, phương án khắc phục.
3. Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng bị áp dụng giám sát tăng cường, hồ sơ giám sát an toàn vi mô cần bổ sung thêm Quyết định áp dụng giám sát tăng cường và các thông tin, tài liệu, dữ liệu, biện pháp xử lý về giám sát tăng cường.
Section 1: Collection, consolidation and processing of documents, information and data
Article 7. Collecting documents, information and data
1. Sources of documents, information and data serving the banking supervision include:
a) Data and reports under regulations of existing law on statistical reporting regimes of the State Bank of Vietnam;
b) Customer data of banking supervised entities from the National Credit Information Center of Vietnam (hereinafter referred to as "CIC”), sources of information and documents serving the supervision from the Cooperative Bank of Vietnam (Co-opBank) and the Deposit Insurance of Vietnam (DIV);
c) Information from inspection, supervision and post-inspection handling;
d) Information from the issuance of licenses of the State Bank;
dd) Independent audit results;
e) Results of credit ratings of State regulatory authorities;
g) Reports on micro-prudential supervision and macro-prudential supervision, sanctions therein;
h) Reports on request of the State Bank of Vietnam and other competent authorities;
i) Requests of state competent authorities applicable to banking supervised entities, including written guidance and requests of units affiliated to the State Bank of Vietnam;
k) Work records, written explanations, dossiers and data provided by banking supervised entities;
l) Documents, information and data collected from units affiliated to the State Bank of Vietnam and other sources (if any).
2. Micro-prudential supervision units shall collect documents, information and data from the sources prescribed in points a, b, c, d, dd, e and g clause 1 of this Article via the electronic statistical reporting system of the State Bank of Vietnam and the remote supervisory system.
3. Micro-prudential supervision units shall collect documents, information and data provided by the sources prescribed in points h, i, k, and l clause 1 of this Article.
4. Based on requests for banking supervision, micro-prudential supervision units shall request or appeal to Chief Inspectors, bank supervisors, Directors of branches of the State Bank of Vietnam to request banking supervised entities to provide documents, information and data other than those prescribed in clause 1 of this Article.
Section 8: Processing, updating and consolidating documents, information and data
According to sources of documents, information and data prescribed in Article 7 hereof, micro-prudential supervision units shall process and consolidate them as follows:
1. For documents, information and data updated automatically from the electronic statistical reporting system of the State Bank of Vietnam, from the CIC to the remote supervisory system, micro-prudential supervision units shall process according to regulations on statistical reporting regimes of the State Bank of Vietnam and regulations on administration, operation and use of the remote supervisory system.
2. For other documents, information and data not prescribed in clause 1 of this Article, micro-prudential supervision units shall:
a) review the logic of information via comparison of the collected documents, information and data with the historical data to detect issues that are unusual, illogical or unreasonable;
b) update necessary documents, information and data into the remote supervisory system according to regulations on administration, operation and use of the remote supervisory system promulgated by the Governor of the State Bank of Vietnam.
3. In case of detection of inadequate, failed or inappropriate documents, information and data at the requests of micro-prudential supervisors, micro-prudential supervision units shall request supervised entities to submit reports and explanations in the form of contact with supervised entities as prescribed in Chapter IV of this Circular.
4. According to information consolidated and processed, micro-prudential supervision units shall implement contents prescribed in Sections 2 and 3 of this Chapter.
Section 2. Micro-prudential supervision
Article 9. Contents of micro-prudential supervision of credit institutions and foreign bank branches
1. A micro-prudential supervision unit shall determine scope and contents of information related to the operation of a micro-prudential supervised entity for supervision of compliance with laws on the operational safety of banks, other regulations of monetary and banking laws in the operation of the micro-prudential supervised entity, which focuses on one or some or all of the following contents:
a) Provide supervision of compliance with statistical reporting regimes, information reporting regimes under regulations of the Law on Credit Institutions (revised version) and guidance documents related in its competence and responsibilities of the micro-prudential supervision unit;
b) Provide supervision of compliance with limits and prudential ratios in the operation of credit institutions prescribed in Articles 126, 127, 128, 129 and 130 of the Law on Credit Institutions (revised version; classify debts, extract risk reserve funds of credit institutions and foreign bank branches on the basis of results from the remote supervisory system and electronic statistical reporting system of the State Bank of Vietnam;
c) Provide supervision of compliance with the satisfaction of conditions and standards applied to managers and operators prescribed in Article 50 and clause 4 Article 89 of the Law on Credit Institutions (revised version); and compliance with administrative mechanisms of the supervised entity as prescribed in Chapter III of the Law on Credit Institutions (revised version);
d) Provide supervision of compliance with regulations of laws on transfer of capital contributions, loans, deposits and investment of credit institutions to their subsidiary companies, affiliated companies and branches abroad;
dd) Review internal regulations promulgated by the micro-prudential supervised entity according to regulations in Article 93 of the Law on Credit Institutions (revised version): Annually, the micro-prudential supervision unit shall choose certain internal regulations for reviewing.
2. The micro-prudential supervision unit shall carry out the supervision of compliance with directions and requests of state competent authorities applicable to the micro-prudential supervised entity (if any).
3. The micro-prudential supervision unit shall carry out risk supervision via the use of modules and methods of risk analysis promulgated by the Governor of the State Bank of Vietnam in each period and/or carry out analysis and consideration of risks of banking supervised entities via one or some or all of the following contents:
a) Analyze and consider key changes and unusual fluctuations via the use of change thresholds in items including assets, liabilities, equities, revenues and accrued interests, costs, business results, limits and prudential ratios on the basis of results from the State Bank's electronic statistical reporting system, the remote supervisory system. Chief Inspectors and bank supervisors shall decide change thresholds of the above-mentioned items.
b) Consider key impact on management and operation of the micro-prudential supervised entity by assessing the following contents:
(i) changes in managers and executives as prescribed in Article 50 and Article 89 of the Law on Credit Institutions (revised version) of the micro-prudential supervised entity;
(ii) Changes in the situation of shareholders, share ownership of managers, executives, major shareholders and related persons of these individuals and organizations (including investment in the form of capital contribution or share purchase with the aim of holding control over a credit institution being a joint-stock company);
(iii) Changes in the situation of capital contribution, limited partners and owners of credit institutions being limited liability companies or credit institutions being cooperatives.
c) On the basis of receiving adverse information that is possible to cause key impact on the micro-prudential supervised entity, the micro-prudential supervision unit shall assess and consider the risk situation of the micro-prudential supervised entity;
d) Supervise the situation of credit extension and credit quality for fields, customers and transactions with high risks in the operation of the micro-prudential supervised entity for analysis and assessment of levels of key impact on the operation of the micro-prudential supervised entity.
The micro-prudential supervision unit shall determine fields, customers and transactions with high risks in each period.
4. For joint-stock commercial banks, when necessary, the micro-prudential supervision unit shall review and assess the compliance with laws, credit quality and risks of high-value transactions (including credit extensions, investments, capital contributions, share purchases, other receivables). The micro-prudential supervision unit shall consider and decide specific high-value degrees of the above-mentioned transactions.
5. The micro-prudential supervision unit shall decide or appeal to the competent authority to decide other supervision contents applicable to the micro-prudential supervised entity within its assigned supervision suitable for needs and sources of the unit.
Article 10. Contents of macro-prudential supervision of a branch of a credit institution
1. Supervision of compliance includes:
a) Supervision of compliance with regulations of laws on:
(i) Statistical reporting regime of the branch as prescribed in statistical reporting regimes;
(ii) Other regulations of monetary and banking laws applicable to the branch.
b) The micro-prudential supervision unit shall carry out the supervision of compliance with directions and requests of state competent authorities applicable to the micro-prudential supervised entity (if any).
2. Supervision of risks in the following contents:
a) Items of assets, liabilities, revenues, costs and differential revenues and costs;
b) Situation of credit extensive and credit quality of the micro-prudential supervised entity. When necessary, the micro-prudential supervision unit shall review and assess the credit extensive and other high-value receivables of the micro-prudential supervised entity. Director of a branch of the State Bank of Vietnam shall decide specific high-value degrees of these transactions;
c) Preparation and update of the list of personnel information, including at least the branch director of the credit institution;
d) Information causing negative impact on the operation of the supervised entity.
3. For large-scale transaction offices in a particular area decided by the branch Director of the State Bank or transaction offices having information causing negative impact on the operation of such transaction offices, the micro-prudential supervision unit shall carry out the supervision as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article via branches that managing such transactions.
Article 11. Enhanced supervision
1. Based on the operational situation of the micro-prudential supervised entity, the micro-prudential supervision unit shall consider and report to the Governor of the State Bank of Vietnam, branch Director of the State Bank of Vietnam the applicable to micro-prudential supervised entities through the addition of some supervisory contents and reporting frequency according to the Decision of the Governor of the State Bank of Vietnam or the Director of a branch of the State Bank of Vietnam for each specific case.
a) The micro-prudential supervised entity is classified at level C or D in case of the People’s credit funds; or level D or E in case of other credit institutions and foreign bank branches as prescribed in regulations of the State Bank of Vietnam on the credit rating of credit institutions and foreign bank branches;
b) Early intervention measure shall be imposed on the micro-prudential supervised entity according to regulations of laws and this Circular;
c) Other entities under the direction of state competent authorities.
2. Based on the operational situation of the micro-prudential supervised entity, the micro-prudential supervision unit shall appeal to the Governor of the State Bank of Vietnam, branch Director of the State Bank of Vietnam to decide the enhanced supervision, including:
a) Supervisory cope;
b) Supervisory subjects;
c) Supervisory contents, including supervision of liquidity situation; credit extensions, receivables and investments, capital contributions, share purchases or investments in the form of capital contributions and share purchases in order to take control of enterprises;
d) Reporting frequency of the micro-prudential supervised entity;
dd) Cooperative contents of units and individuals related to the enhanced supervision (if any).
Section 3. Preparation of reports and supervisory dossiers and proposal and imposition of sanctions
Article 12. Preparation of reports on the micro-prudential supervision and proposal and imposition of sanctions therefor
1. On the basis of results of the compliance supervision and risk supervision as prescribed in Section 2 of this Chapter and based on regulations of current laws, the micro-prudential supervision unit shall:
a) make an ad hoc or periodic report on micro-prudential supervision as prescribed in clauses 2 and 3 of this Article;
b) propose and impose sanctions as prescribed in Chapter V of this Circular (if necessary).
2. Rules for preparation, approval and submission of the ad hoc report on micro-prudential supervision:
a) The ad hoc report on micro-prudential supervision must be made when the micro-prudential supervision unit detects violations and risks of legal violations, risks that threaten the operational safety of the banking supervised entity or at the request of the competent authority;
b) The ad hoc report on micro-prudential supervision shall be approved and submitted as follows:
(i) The ad hoc report on micro-prudential supervision must be approved by the leader of the micro-prudential supervision unit;
(ii) Based on petitions in the ad hoc report on micro-prudential supervision and competence in solving the petitions according to regulations of laws, the ad hoc report on micro-prudential supervision must be submitted to the competent authority for consideration and decision;
(iii) The ad hoc report on micro-prudential supervision made at the request of any competent authority must be submitted to that competent authority for consideration and handling.
3. Rules for preparation, approval and submission of periodic report on the micro-prudential supervision:
a) A report on micro-prudential supervision for the first 6 month of a year must be completed before August 31 of the year. An annual report on micro-prudential supervision must be completed before April 15 of the next year;
b) The report on micro-prudential supervision shall be prepared according to Appendix III issued together with this Circular for a banking supervised entity being a credit institution or a foreign bank branch or according to Appendix III issued together with this Circular for banking supervised entities being branches of a credit institution in its area;
c) The periodic report on micro-prudential supervision shall be approved and submitted as follows:
(i) For the micro-prudential supervision unit under the organizational structure of the State Bank Branch, a 6-month or annual report must be approved by the leader of the micro-prudential supervision unit and must be sent to the leader of the State Bank Branch;
(ii) For the micro-prudential supervision unit under the organizational structure of the Banking Inspection or Supervision of the State Bank Branch of Hanoi or Ho Chi Minh City, a 6-month or annual report must be approved by the leader of the micro-prudential supervision unit and must be sent to the leader of the Inspection and Supervision of the State Bank Branch and the leader of the State Bank Branch;
(iii) For the micro-prudential supervision unit under the organizational structure of a Banking Inspection and Supervision Agency of the State Bank Branch of Hanoi or Ho Chi Minh City, a 6-month or annual report must be approved by the leader of the micro-prudential supervision unit and must be sent to the leader of the Inspection and Supervision Agency of the State Bank Branch and the leader of the State Bank;
(iv) In case the report on micro-prudential supervision including the petition for imposing sanctions on a competent authority as prescribed by laws, the report on micro-prudential supervision must be submitted to such competent authority for consideration and decision.
Article 13. Micro-prudential supervision dossiers
1. A micro-prudential supervision dossier shall include ad hoc and periodic reports on the micro-prudential supervision, documents on the contact with the banking supervised entity and a dossier of sanctions in the micro-prudential supervision.
2. In case an early intervention measure is imposed on the banking supervised entity, the micro-prudential supervision dossier needs to include a Decision on applying the early intervention measure as well as remedial measures therefor.
3. In case an enhanced supervision measure is applied to the banking supervised entity, the micro-prudential supervision dossier needs to include a Decision on applying the enhanced supervision measure as well as information, documents, data and remedial measures therefor.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực